Ngày 29 tháng 07 năm 2022, Chính phủ ban hành Nghị định số 49/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP. Trong đó, nội dung nổi bật nhất là quy định 06 trường hợp giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng.
Trong đó, Nghị định 49/2020/NĐ-CP đã sửa đổi bổ sung Nghị định số 209/2013/NĐ-CP về giá tính thuế. Cụ thể, điều này quy định rằng, đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng.
Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:
Ảnh 1: 06 trường hợp giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng có hiệu lực từ 09/2022_Hotline: 0972118764
1. Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
=> So sánh: Như vậy, so với quy định cũ, quy định này đã bỏ quy định “không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm”
=> Xem thêm: Chính sách thuế, phí, lệ phí có hiệu lực từ tháng 08/2022
2. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá.
3. Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
=> So sánh: Ở văn bản cũ, tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước không bao gồm tiền thuê đất được miễn, giảm.
Lưu ý: Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại trường hợp 1 và 3 là số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Ảnh 2: 06 trường hợp giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng có hiệu lực từ 09/2022_Hotline: 0972118764
4. Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng.
=> So sánh: Ở quy định cũ, bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có).
=> Xem thêm: Mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi với xăng là bao nhiêu?
5. Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng.
6. Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định để thanh toán công trình.
=> So sánh: Quy định mới, bên cạnh “Uỷ ban nhân dân tỉnh”, đã bổ sung thêm “thành phố trực thuộc trung ương” quyết định giá đất để thanh toán công trình
Ngoài ra, trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế giá trị gia tăng là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng.
Nghị định số: 49/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 9 năm 2022.
Ảnh 3. Tư vấn pháp luật miễn phí_ Hotline: 097 211 8764
Phòng Tổng hợp Kinh tế Xã hội – Công ty Luật TNHH TLK
Theo thuvienphapluat.vn
Kính thưa Quý bạn đọc , Công ty Luật TNHH TLK ngoài việc cung cấp tới Quý bạn đọc những thông tin tri thức hữu ích về đời sống kinh tế, văn hóa xã hội, Chúng tôi còn là tổ chức cung cấp các dịch vụ Pháp lý; Kế toán - thuế và Xúc tiến thương mại chuyên nghiệp với nhiều năm kinh nghiệm.
Với mong muốn thực hiện trách nhiệm xã hội, theo đó trường hợp Quý bạn đọc cần tư vấn các vấn đề liên quan tới Pháp luật xin vui lòng liên hệ với Chúng tôi theo theo số hotline: 097 211 8764 để được Luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).