SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

Nghị định 144/2021/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2021 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình vừa chính thức có hiệu lực vào ngày 01/01/2022 vừa qua. 

=> Xem thêm: Văn phòng Chính phủ ban hành Công văn số 9263/VPCP-KSTT về xử lý các quy định gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hoá

Nghị định 144/2021/NĐ-CP là văn bản thay thế của Nghị định 167/2013/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 12 tháng 11 năm 2013 (đã hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022). Theo đó, tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP, Chính phủ chưa có quy định xử lý vi phạm nào đối với thẻ Căn cước công dân, mà chỉ có quy định xử lý vi phạm đối với Chứng minh nhân dân. Sở dĩ pháp luật quy định như vậy bởi vì thẻ Căn cước công dân mới chỉ bắt đầu được cấp ở Việt Nam từ năm 2016. 

Hiện nay, người dân đang dần chuyển đổi từ Chứng minh nhân dân sang sử dụng thẻ Căn cước công dân vì những ưu điểm như: thẻ Căn cước công dân mới được thiết kế đẹp, bền, có gắn chíp điện tử, mã QRcode, mã MRZ và song ngữ tiếng Việt - tiếng Anh phù hợp với việc giao lưu, hội nhập trong khu vực và trên quốc tế,... Do vậy, để tránh việc nhiều cá nhân, tổ chức lợi dụng lỗ hổng pháp luật trong việc quy định về xử lý vi phạm đối với Căn cước công dân, tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP, Chính phủ đã bổ sung thêm quy định xử phạt vi phạm hành chính khi sử dụng Căn cước công dân.

hanh-vi-nao-se-bi-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-khi-su-dung-the-can-cuoc-cong-dan

Ảnh 1: Hành vi nào sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính khi sử dụng thẻ Căn cước công dân?_Hotline + (84) 97 211 8764

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với những hành vi sau

- Không xuất trình thẻ Căn cước công dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;

- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;

- Không nộp lại thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; 

- Không nộp lại thẻ Căn cước công dân cho:

+) Cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam;

+) Cơ quan thi hành án phạt tù;

+) Cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng;

+) Cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với những hành vi sau

- Chiếm đoạt, sử dụng thẻ Căn cước công dân của người khác. Đồng thời, cá nhân buộc nộp lại thẻ Căn cước công dân;

- Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của thẻ Căn cước công dân. Đồng thời, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

- Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng thẻ Căn cước công dân. Đồng thời, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

=> Xem thêm: Công văn số 15003/QLD-CL yêu cầu tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng thuốc điều trị Covid-19

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với những hành vi sau

- Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp thẻ Căn cước công dân. Đồng thời, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

- Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp thẻ Căn cước công dân.

4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với những hành vi sau

- Làm giả thẻ Căn cước công dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đồng thời, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Cá nhân buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính;

- Sử dụng thẻ Căn cước công dân giả. Đồng thời, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Cá nhân buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính;

- Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố thẻ Căn cước công dân. Đồng thời, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Cá nhân buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính;

- Mua, bán, thuê, cho thuê thẻ Căn cước công dân. Đồng thời, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

- Mượn, cho mượn thẻ Căn cước công dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật. Đồng thời, cá nhân buộc nộp lại thẻ Căn cước công dân. Cá nhân buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính.

hanh-vi-nao-se-bi-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-khi-su-dung-the-can-cuoc-cong-dan

Ảnh 2: Tư vấn pháp luật miễn phí_Hotline + (84) 97 211 8764

Phòng Tổng hợp Kinh tế Xã hội – Công ty Luật TNHH TLK

Kính thưa Quý bạn đọc, Công ty Luật TNHH TLK ngoài việc cung cấp tới Quý bạn đọc những thông tin tri thức hữu ích về đời sống kinh tế, văn hóa xã hội, Chúng tôi còn là tổ chức cung cấp các dịch vụ Pháp lý; Kế toán - thuế và Xúc tiến thương mại chuyên nghiệp với nhiều năm kinh nghiệm.

Với mong muốn thực hiện trách nhiệm xã hội, theo đó trường hợp Quý bạn đọc cần tư vấn các vấn đề liên quan tới Pháp luật xin vui lòng liên hệ với Chúng tôi theo theo số Hotline: +(84) 97 211 8764 để được Luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

   
VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo