PHẢI LÀM GÌ KHI CÔNG TY KHÔNG ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG? |
CÂU HỎI: |
Kính chào Công ty Luật TNHH TLK, tôi hiện đang muốn biết theo quy định pháp luật thì tôi phải làm gì khi công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động? Mong Quý Công ty tư vấn cho tôi trong trường hợp này. Tôi xin cảm ơn! |
BÀI VIẾT LIÊN QUAN: |
1. Công ty có quyền cho nghỉ không hưởng lương hay không? 2. Công ty được khấu trừ tiền lương của người lao động trong trường hợp nào? |
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau: |
CƠ SỞ PHÁP LÝ: |
1. Bộ luật Lao động số: 45/2019/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2019; 2. Luật Bảo hiểm xã hội số: 58/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014; 3. Nghị định số: 115/2015/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 11 tháng 11 năm 2015 quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; 4. Nghị định số: 28/2020/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 01 tháng 03 năm 2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; 5. Các văn bản pháp luật hướng dẫn khác có liên quan. |
NỘI DUNG TƯ VẤN: |
Bộ luật lao động quy định rằng người sử dụng lao động và người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như sau: 1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm: - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; - Cán bộ, công chức, viên chức; - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; - Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. 2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ. 3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động. 4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc trường hợp người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. 5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội. Trường hợp người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động thì xử lý như sau: Trường hợp người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Pháp luật quy định rằng người lao động có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Do đó, khi nhận thấy công ty không đóng BHXH cho mình, người lao động nên thực hiện theo trình tự dưới đây: - Khiếu nại tới Ban Giám đốc Công ty, tổ chức công đoàn công ty; - Khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; - Yêu cầu hòa giải viên lao động giải quyết (không bắt buộc); - Khởi kiện đến Tòa án nhân dân: Người lao động khởi kiện đến Tòa án Tòa án nhân dân cấp huyện, nơi công ty có trụ sở để yêu cầu giải quyết các quyền lợi liên quan trong thời gian làm việc mà không được đóng bảo hiểm khi: Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại; Hòa giải không thành; Hết thời hạn mà không được giải quyết khiếu nại, hòa giải; hoặc Công ty vẫn không đóng. Việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa là nghĩa vụ cũng vừa là quyền của người lao động và người sử dụng lao động. Để đảm bảo việc thực hiện nghiêm túc quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động thì người lao động cần theo dõi thường xuyên, tiến hành khiếu nại khi cần thiết để chủ động bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Kính thưa Quý khách hàng, với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Bởi vậy, trong suốt quá trình hoạt động của mình, chúng tôi xác định giá dịch vụ cạnh tranh, chất lượng công việc và sự hài lòng của khách hàng luôn là mục tiêu quan trọng nhất. Điều đó không chỉ được thể hiện cụ thể thông qua quy trình xử lý chuyên nghiệp, chất lượng công việc mà còn thể hiện ở những cam kết và ưu đãi mà chúng tôi dành tặng Quý Khách hàng. |
CÔNG VIỆC LUẬT TLK THỰC HIỆN: |
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư. 2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư. |
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI: |
1. Hỗ trợ cho Quý khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động. 2. Chiết khấu 12% phí dịch vụ khi quý khách hàng sử dụng từ lần thứ 2. 3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp). 4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp). 5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp). |
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
CAM KẾT CỦA TLK LAWFIRM TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý khách hàng.
Kính chúc Quý khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn và sử dụng dịch vụ, Quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: +(84) 97 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn