QUY ĐỊNH VỀ CĂN CỨ PHÁP LÝ TRONG HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI |
|
CÂU HỎI: |
Kính chào Quý Công ty. Chúng tôi xin hỏi, đối với hợp đồng Thương mại, phần viện dẫn căn cứ pháp lý nêu như thế nào cho phù hợp với quy định của pháp luật? |
BÀI VIẾT LIÊN QUAN: |
1. Thi hành phán quyết trọng tài |
Cảm ơn Quý Công ty đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Công ty nội dung tư vấn như sau: |
CƠ SỞ PHÁP LÝ: |
1. Bộ luật dân sự 2015 số: 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015; 2. Luật Thương mại 2005 số: 36/2005/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 4 tháng 6 năm 2005; 3. Luật Quản lý ngoại thương số: 07/2017/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 12 tháng 6 năm 2017; 4. Luật đầu tư số: 61/2020/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 17 tháng 06 năm 2020; 5. Nghị định số: 09/2018/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 15 tháng 01 năm 2018 quy định chi tiết Luật thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; 6. Nghị định số: 69/2018/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 15 tháng 5 năm 2018 quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý ngoại thương; 7. Văn bản hợp nhất số: 15/VBHN-BCT do Bộ Công thương ban hành ngày 4 tháng 7 năm 2018 về hợp nhất Nghị định hướng dẫn chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa; 8. Nghị định số: 81/2018/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 25 tháng 5 năm 2018 quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại; 9. Các văn bản pháp luật hướng dẫn khác có liên quan. |
NỘI DUNG TƯ VẤN: |
Liên quan tới nội dung câu hỏi của Quý Công ty, Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn, cụ thể như sau: Trong Luật thương mại Việt Nam không có khái niệm Hợp đồng thương mại nhưng có thể hiểu Hợp đồng thương mại là hình thức pháp lý của hành vi thương mại, là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên (ít nhất một trong các bên phải là thương nhân hoặc các chủ thể có tư cách thương nhân) nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hoạt động thương mại bao gồm hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại, xúc tiến thương mại và một số hoạt động thương mại khác. Phần viện dẫn căn cứ pháp lý cần phải nêu rõ trong mỗi hợp đồng thương mại đó là Bộ luật dân sự, Luật Thương mại. Đồng thời, Quý Công ty có thể viện dẫn một số văn bản sau cho phù hợp với mỗi hoạt động thương mại cũng như nội dung của từng hợp đồng. - Thứ nhất, về hoạt động mua bán hàng hóa: + Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa; + Luật đầu tư; + Nghị định 09/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; + Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý ngoại thương; + Văn bản hợp nhất số: 15/VBHN-BCT do Bộ Công thương ban hành ngày 4 tháng 7 năm 2018 về hợp nhất Nghị định hướng dẫn chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa. - Thứ hai, về hoạt động xúc tiến thương mại: + Nghị định số 81/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại. - Thứ ba, đối với một số hoạt động thương mại khác: Viện dẫn các quy định pháp luật phù hợp với mục tiêu kinh doanh thương mại đó. Như vậy hiểu rằng, việc viện dẫn quy định của pháp luật nào trong Hợp đồng thương mại thì cần luôn viện dẫn Luật thương mại và Bộ Luật dân sự đang có hiệu lực. Tiếp đó, tùy thuộc vào lĩnh vực, phạm vi hoạt động, kinh doanh thương mại cụ thể mà có sự viện dẫn các văn bản pháp luật có liên quan tới các hoạt động thương mại đó. Kính thưa Quý khách hàng, với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Bởi vậy, trong suốt quá trình hoạt động của mình, chúng tôi xác định giá dịch vụ cạnh tranh, chất lượng công việc và sự hài lòng của khách hàng luôn là mục tiêu quan trọng nhất. Điều đó không chỉ được thể hiện cụ thể thông qua quy trình xử lý chuyên nghiệp, chất lượng công việc mà còn thể hiện ở những cam kết và ưu đãi mà chúng tôi dành tặng Quý Khách hàng. |
CÔNG VIỆC LUẬT TLK THỰC HIỆN: |
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư; 2. Cung cấp tới Quý khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư. |
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI: |
1. Hỗ trợ cho Quý khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động; 2. Chiết khấu 12% phí dịch vụ khi Quý khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai; 3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp); 4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp); 5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp). |
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY CAM KẾT CỦA TLK LAWFIRM TẠI ĐÂY Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý khách hàng. Kính chúc Quý khách sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng! Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, Quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: CÔNG TY LUẬT TNHH TLK - ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: +(84) 97 211 8764 - Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn |