ĐẤT NÔNG NGHIỆP THUỘC SỞ HỮU CHUNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH MUỐN CHUYỂN NHƯỢNG PHẢI LÀM NHƯ THẾ NÀO? |
|
CÂU HỎI: |
Kính chào Công ty Luật TNHH TLK, hiện tôi đang có một tình huống như sau muốn nhờ công ty tư vấn giúp: Nhà tôi có 4 người gồm tôi, vợ tôi và 2 con gái. Mặc dù ở riêng nhưng cả nhà tôi vẫn có tên trên sổ hộ khẩu của ông bà ở quê. Năm 1994, Nhà nước giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình ở quê nên gia đình tôi ai cũng có đất ruộng ở quê. Đến năm 2008, theo chính sách dồn điền đổi thửa, đất ruộng mà tôi và vợ con được giao được dồn lại với phần đất của ông bà, sổ đỏ đứng tên hộ gia đình mà bố tôi là chủ hộ (Trên bìa sổ đỏ ghi: Hộ ông Nguyễn Văn Cơ). Nay tôi muốn bán phần đất ruộng mà tôi và vợ con được Nhà nước giao nhưng anh trai tôi không đồng ý vì lý do đất đó do ông bà đứng tên chứ không phải vợ chồng tôi nên tôi không có quyền bán. Nếu muốn bán thì phải chờ ông bà mất rồi hai anh em chia đôi sau đấy tôi muốn bán thì bán. Vậy xin hỏi, trường hợp của tôi giải quyết như thế nào? Mong được Quý Công ty giải đáp về vấn đề này. Tôi xin cảm ơn! |
BÀI VIẾT LIÊN QUAN: |
1. ĐẤT DO CỤ ĐỂ LẠI THÌ GIẢI QUYẾT NHƯ THẾ NÀO? |
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới bạn nội dung tư vấn như sau: |
CƠ SỞ PHÁP LÝ: |
1. Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015; 2. Luật Đất Đai số: 45/2013/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013; 3. Thông tư số: 23/2014/TT-BTNMT do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 19 tháng 05 năm 2014 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; 4. Các văn bản pháp luật hướng dẫn khác có liên quan. |
NỘI DUNG TƯ VẤN: |
Theo quy định của Luật Đất Đai thì hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó quy định về cách thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận (bìa) như sau: “Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại điểm a khoản này;…”; Như vậy, việc trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn ghi “Hộ ông Nguyễn Văn Cơ” không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các thành viên khác có tên trong sổ hộ khẩu của gia đình đối với mảnh đất đó. Mặt khác, dựa vào những thông tin mà bạn đã cung cấp thì chúng tôi xác định, hiện nay phần diện tích đất mà bạn và vợ con bạn được giao đã được gộp chung với phần diện tích đất của ông bà và làm thành một sổ đỏ đứng tên hộ gia đình. Như vậy, nếu bạn muốn bán phần diện tích đất mà bạn và vợ con bạn được giao thì trước tiên bạn cần phải làm thủ tục tách thửa, sau đó xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bạn. Lúc này, bạn mới có toàn quyền định đoạt đối với phần diện tích đó. Thêm nữa, theo quy định của Bộ Luật Dân sự thì đối với tài sản chung của hộ gia đình là bất động sản thì việc định đoạt phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên đã thành nhiên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ trong hộ gia đình. Vậy nên, để có thể thực hiện thủ tục tách thửa, bạn cần phải thỏa thuận được với tất cả các thành viên đã thành niên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ trong hộ gia đình (những người có tên trong sổ hộ khẩu mà bố bạn đứng tên là chủ hộ). Kính thưa Quý Khách hàng, với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Bởi vậy, trong suốt quá trình hoạt động của mình, chúng tôi xác định giá dịch vụ cạnh tranh, chất lượng công việc và sự hài lòng của khách hàng luôn là mục tiêu quan trọng nhất. Điều đó không chỉ được thể hiện cụ thể thông qua quy trình xử lý chuyên nghiệp, chất lượng công việc mà còn thể hiện ở những cam kết và ưu đãi mà chúng tôi dành tặng Quý Khách hàng. |
CÔNG VIỆC LUẬT TLK THỰC HIỆN: |
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư; 2. Cung cấp tới Quý khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư. |
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI: |
1. Hỗ trợ cho Quý khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động. 2. Chiết khấu 12% phí dịch vụ khi Quý khách hàng sử dụng từ lần thứ hai. 3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp). 4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp). 5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp). |
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY CAM KẾT CỦA TLK LAWFIRM TẠI ĐÂY Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý khách hàng. Kính chúc Quý khách sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng! Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn và sử dụng dịch vụ, Quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: CÔNG TY LUẬT TNHH TLK - ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: +(84) 97 211 8764 - Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn
|