SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

MUA BÁN ĐẤT ĐAI BẰNG HÌNH THỨC CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN CÓ HỢP PHÁP KHÔNG?

 

CÂU HỎI:

Kính chào Công ty Luật TNHH TLK, hiện tôi đang có một tình huống liên quan đến lĩnh vực đất đai muốn nhờ Công ty giải đáp. Cụ thể như sau:

Công ty cổ phần A được cấp giấy phép đầu tư trong 50 năm xây dựng khu du lịch, sau đó công ty đã đóng tiền thuê đất trong 50 năm. Gần đây công ty A có giao bán và công ty B đã liên hệ, hai bên đã ký hợp đồng đặt cọc với hình thức chuyển nhượng cổ phần. Nhưng sau đó công ty A lại có ý định không bán, và số tiền cọc chưa trả lại cho công ty B. Luật sư cho hỏi:

1. Nhà nước cho thuê đất như vậy, có nghĩa là trong 50 năm công ty A sẽ đương nhiên có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất?

2. Việc chuyển nhượng của công ty A cho công ty B bằng hình thức chuyển nhượng cổ phần như vậy có hợp pháp? Nếu hợp pháp thì khi chuyển nhượng công ty A cần phải có sự cho phép của cơ quan cấp giấy phép đầu tư đúng không luật sư?

3. Còn tiền cọc thì căn cứ vô hợp đồng đặt cọc giải quyết theo luật dân sự, khởi kiện ra tòa là được phải không?

Mong được Quý Công ty giải đáp về vấn đề này. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN:

1. LẬP DI CHÚC KHI ĐẤT ĐANG TRANH CHẤP CÓ ĐƯỢC KHÔNG?

2. ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ CÓ THẨM QUYỀN THU HỒI ĐẤT HAY KHÔNG?

3. ĐẤT ĐƯỢC BỐ MẸ TẶNG CHO TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN, KHI LY HÔN CÓ PHẢI CHIA ĐÔI KHÔNG?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới bạn nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ:

1. Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH13 dược Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

2. Luật Doanh nghiệp số: 59/2020/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 17 tháng 06 năm 2020;

3. Luật Đất Đai số: 45/2013/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;

4. Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

5. Nghị định số: 01/2017/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 06 tháng 01 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

6. Các văn bản pháp luật hướng dẫn khác có liên quan.

NỘI DUNG TƯ VẤN:

Thứ nhất, về quyền chuyển nhượng quyền sử dung diện tích đất của công ty A.

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê như sau:

 - Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy định Luật Đất đai.

 - Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ chung còn có các quyền sau đây:

 + Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;

 + Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

 + Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;

 + Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;

 + Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Như vậy, căn cứ theo quy định này của Luật Đất đai thì công ty A đã trả tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thuê do đó công ty A có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các đối tượng có nhu cầu.

Thứ hai, về vấn đề chuyển nhượng cổ phần như vậy có hợp pháp không?

Bộ Luật Dân sự có quy định về giá và phương thức thanh toán trong hợp đồng mua bán tài sản như sau:

 - Giá, phương thức thanh toán do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên. Trường hợp pháp luật quy định giá, phương thức thanh toán phải theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thỏa thuận của các bên phải phù hợp với quy định đó.

 - Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về giá, phương thức thanh toán thì giá được xác định theo giá thị trường, phương thức thanh toán được xác định theo tập quán tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng.

Bên cạnh đó, Luật Doanh nghiệp cũng quy định về chuyển nhượng cổ phần như sau:

- Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần và các trường hợp không được phép chuyển nhượng khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

- Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký. Trường hợp chuyển nhượng thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán, trình tự, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

Như vậy, pháp luật hiện nay không cấm các bên thực hiện mua bán đất đai bằng hình thức chuyển nhượng cổ phần. Nếu việc chuyển nhượng cổ phần của công ty B cho công ty A không thuộc trường hợp không được phép chuyển nhượng hoặc Điều lệ của công ty A có quy định hạn chế chuyển nhượng thì việc thỏa thuận chuyển nhượng của hai công ty vẫn được công nhận.

Về việc thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp:

- Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi về một trong những nội dung sau đây:

 + Thay đổi ngành, nghề kinh doanh;

 + Thay đổi cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết;

 + Thay đổi những nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.

 - Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.

 - Công ty phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài được đăng ký trong Sổ đăng ký cổ đông của công ty. Thông báo phải có nội dung sau đây:

 + Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính;

 + Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng cổ phần: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ của cổ đông là cá nhân; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ trong công ty; số cổ phần và loại cổ phần chuyển nhượng;

 + Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ của cổ đông là cá nhân; số cổ phần và loại cổ phần nhận chuyển nhượng; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần tương ứng của họ trong công ty;

 + Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.”

Với trường hợp này của bạn, bạn chỉ cần gửi thông báo đến cơ quan cấp phép đầu tư để thông báo về việc chuyển nhượng cổ phần khi việc thay đổi cổ phần đó làm thay đổi cổ đông sáng lập hoặc công ty nhận chuyển nhượng cổ phần là công ty nước ngoài.

Thứ ba, về vấn đề hợp đồng đặt cọc.

Bộ luật dân sự có quy định về hợp đồng đặt cọc như sau:

 - Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

 - Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Căn cứ theo quy định tại Bộ Luật dân sự thì nếu công ty A đã giao kết hợp đồng đặt cọc với công ty B nhưng sau đó không có ý định thực hiện theo đúng hợp đồng đã thỏa thuận thì công ty B có thể yêu cầu công ty A hoàn trả số cổ phần công ty B đã chuyển nhượng, đồng thời công ty A phải chịu một khoản phạt hợp đồng đặt cọc tương ứng với giá trị số cổ phần công ty B đã chuyển nhượng cho công ty A. Trong trường hợp công ty A không hoàn trả công ty B có quyền khởi kiện ra tòa án dân sự nơi công ty A có trụ sở để yêu cầu giải quyết.

Kính thưa Quý Khách hàng, với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Bởi vậy, trong suốt quá trình hoạt động của mình, chúng tôi xác định giá dịch vụ cạnh tranh, chất lượng công việc và sự hài lòng của khách hàng luôn là mục tiêu quan trọng nhất. Điều đó không chỉ được thể hiện cụ thể thông qua quy trình xử lý chuyên nghiệp, chất lượng công việc mà còn thể hiện ở những cam kết và ưu đãi mà chúng tôi dành tặng Quý Khách hàng.

CÔNG VIỆC LUẬT TLK THỰC HIỆN:

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư;

2. Cung cấp tới Quý khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI:

1. Hỗ trợ cho Quý khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu 12% phí dịch vụ khi Quý khách hàng sử dụng từ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

CAM KẾT CỦA TLK LAWFIRM TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý khách hàng.

Kính chúc Quý khách sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, Quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:

CÔNG TY TNHH LUẬT TLK          

-  ĐT: +(84) 243 2011 747                       Hotline: +(84) 97 211 8764

-  Email: info@tlklawfirm.vn                    Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

×

BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo