XÂY DỰNG NHÀ TRÊN ĐẤT CHƯA THỎA THUẬN PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ CÓ ĐƯỢC KHÔNG? |
|
CÂU HỎI: |
Xin chào luật sư của Công ty Luật TNHH TLK. Tôi đang có một vấn đề rất cần đến sự tư vấn của quý công ty như sau. Vợ chồng tôi đang có kế hoạch làm nhà trên mảnh đất do ông nội chồng tôi để lại. Ông nội chồng tôi đã mất. Và không để lại di chúc thừa kế. Đất hiện nay vẫn do ông nội đứng tên trên sổ đỏ. Ông nội chồng tôi có 2 đứa con là ba chồng tôi và cô chồng tôi. Hiện nay tôi muốn tách riêng đất làm sổ đỏ thì có cần sự đồng ý của các con cô chồng tôi và các anh em bên nhà chồng tôi. Hay chỉ cần sự đồng ý của ba chồng và cô chồng tôi là đủ. Vì để làm giấy phép xây dựng. Vợ chồng tôi phải làm biên bản họp gia đình. Bên xã yêu cầu muốn chuyển quyền sử dụng đất cho vợ chồng tôi phải có đầy đủ chữ kí của ba chồng, cô chồng, các con của cô chồng, và anh em chồng tôi. Xin Quý Công ty tư vấn cho tôi. Tôi xin cảm ơn! |
BÀI VIẾT LIÊN QUAN: |
1. QUY ĐỊNH VỀ CÁC TRƯỜNG HỢP BỊ CƯỠNG CHẾ ĐỂ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH THU HỒI ĐẤT? |
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới bạn nội dung tư vấn như sau: |
CƠ SỞ PHÁP LÝ: |
1. Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015; 2. Luật Đất Đai số: 45/2013/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013; 3. Luật Công chứng số: 53/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 06 năm 2014; 4. Các văn bản pháp luật hướng dẫn khác có liên quan. |
NỘI DUNG TƯ VẤN: |
Căn cứ thông tin bạn cung cấp, chưa thể xác định được mảnh đất là tài sản chung của ông bà hay tài sản riêng của ông nội chồng bạn. Do đó, sẽ có hai trường hợp có thể xảy ra như sau Trường hợp 1: Mảnh đất là tài sản riêng của ông nội chồng bạn: Trong trường hợp này, nếu ông nội chồng bạn mất không để lại di chúc thì di sản thừa kế mà ông để lại sẽ được chia theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông như sau: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Theo đó, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất ở đây bao gồm: bố chồng bạn; cô chồng bạn và bà nội chồng bạn (nếu bà còn sống). Vậy để có thể giải quyết yêu cầu của bạn thì trước tiên, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông phải thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế phải được công chứng theo quy định: “Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản”. Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó. Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định. Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản. Và cũng theo quy định nêu trên, những người cùng hàng thừa kế có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác. Do đó, cô chồng bạn và bà nội (nếu còn) có thể tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần di sản của họ sang cho ba chồng bạn. Như vậy, để có thể đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xây dựng nhà trên đất thì vợ chồng bạn cần được ba chồng tặng cho mảnh đất này sau khi hoàn tất thủ tục phân chia di sản thừa kế. Việc tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và có công chứng. Cụ thể pháp luật quy định việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản theo quy định. Khi hoàn tất các thủ tục liên quan đến việc tặng cho quyền sử dụng đất, sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn có thể xin cấp phép xây dựng và tiến hành xây dựng trên mảnh đất mà ông nội chồng để lại mà không cần phải có sự đồng ý của các con của cô chồng và anh em chồng bạn. Tuy nhiên, nếu các bên không thể tiến hành thỏa thuận phân chia di sản thừa kế thì chỉ có thể khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu phân chia di sản thừa kế. Nếu khởi kiện ra Tòa án yêu cầu phân chia di sản thừa kế và di sản được chia đều cho những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông thì bạn có thể được ba chồng tặng cho phần di sản mà ba được thừa kế cho vợ chồng bạn và diện tích mảnh đất mà mỗi người được thừa hưởng sẽ được xác định theo bản án của Tòa án. Trường hợp 2: mảnh đất là tài sản chung của ông bà: Trong trường hợp này nếu bà vẫn còn sống thì mảnh đất sẽ được chia đôi, ½ mảnh đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của bà, ½ mảnh đất sẽ được coi là di sản thừa kế mà ông để lại và di sản này sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông như đã nêu ở trường hợp trên. Kính thưa Quý Khách hàng, với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Bởi vậy, trong suốt quá trình hoạt động của mình, chúng tôi xác định giá dịch vụ cạnh tranh, chất lượng công việc và sự hài lòng của khách hàng luôn là mục tiêu quan trọng nhất. Điều đó không chỉ được thể hiện cụ thể thông qua quy trình xử lý chuyên nghiệp, chất lượng công việc mà còn thể hiện ở những cam kết và ưu đãi mà chúng tôi dành tặng Quý Khách hàng. |
CÔNG VIỆC LUẬT TLK THỰC HIỆN: |
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư; 2. Cung cấp tới Quý khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư. |
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI: |
1. Hỗ trợ cho Quý khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động. 2. Chiết khấu 12% phí dịch vụ khi Quý khách hàng sử dụng từ lần thứ hai. 3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp). 4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp). 5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp). |
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY CAM KẾT CỦA TLK LAWFIRM TẠI ĐÂY Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý khách hàng. Kính chúc Quý khách sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng! Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn và sử dụng dịch vụ, Quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: CÔNG TY LUẬT TNHH TLK - ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: +(84) 97 211 8764 - Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn |