SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

PHẢI LÀM GÌ KHI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHỈ GHI TÊN CHỒNG?

 

CÂU HỎI:

Xin chào Luật sư! Tôi có một thắc mắc như sau, mong Luật sư tư vấn giúp tôi: Vợ chồng tôi có mảnh đất ở quận Hoàn Kiếm. Mảnh đất này có được sau khi chúng tôi kết hôn được 1 tháng, chúng tôi đã đóng góp tiền trước đây tích góp được để mua. Tuy nhiên, vì thiết nghĩ vợ chồng lấy nhau không có so đo về tiền bạc, cái gì của vợ cũng là của chồng và ngược lại nên khi đăng kí giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì tôi cho chồng đứng tên trong giấy chứng nhận. Bây giờ chồng tôi khăng khăng cho rằng đó là mảnh đất của anh ấy vì trong giấy chứng nhận chỉ có mình tên anh ấy. Chồng tôi định bán mảnh đất này để lấy tiền cá cược bóng đá, tôi đã không đồng ý nhưng anh ấy vẫn cố chấp và nói đó là tài sản riêng. Vậy thưa Luật sư, trong trường hợp của tôi thì mảnh đất đó tài sản chung hay là tài sản riêng ạ? Tôi phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình bây giờ, vì rõ ràng đó là mảnh đất dùng tiền của cả hai vợ chồng để mua mà. Rất mong Luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi cảm ơn Luật sư rất nhiều!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN:

1. GIẢ MẠO CHỮ KÝ ĐỂ MUA BÁN NHÀ THÌ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?

2. TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHI ĐÃ CÓ GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

3. XÂY DỰNG NHÀ TRÊN ĐẤT CHƯA THỎA THUẬN PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ CÓ ĐƯỢC KHÔNG?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới bạn nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ:

1. Luật Đất Đai số: 45/2013/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;

2. Luật Hôn nhân và Gia đình số: 52/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 06 năm 2014;

3. Nghị định số: 126/2014NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình;

4. Các văn bản pháp luật hướng dẫn khác có liên quan.

NỘI DUNG TƯ VẤN:

Mảnh đất ở quận Hoàn Kiếm có phải là tài sản chung của hai vợ chồng?

Căn cứ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng gồm:

- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân (Trừ trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng); tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Theo những thông tin mà chị cung cấp cho chúng tôi, có thể thấy mảnh đất ở Quận Hoàn Kiếm chính là tài sản chung của hai vợ chồng, bởi mảnh đất này được hình thành trong thời kỳ hôn nhân, hơn nữa đây còn là tài sản do hai vợ chồng cùng nhau góp tiền để mua.

Nếu chồng chị cho rằng đó là tài sản riêng của anh ấy thì anh ấy có nghĩa vụ phải chứng minh. Nếu anh ấy không có căn cứ để chứng minh được tài sản mà anh, chị đang tranh chấp là tài sản riêng của anh ấy thì tài sản đó sẽ trở thành tài sản chung của cả hai vợ chồng. Vì là tài sản chung của vợ chồng, vợ chồng cùng nhau tạo lập khối tài sản chung này bằng công sức của mỗi người nên hai vợ chồng sẽ có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt.

Có thể thấy, việc chỉ mình chồng chị đứng tên trên sổ đỏ không phải là căn cứ để xác định quyền sở hữu riêng của chồng chị đối với tài sản này. Việc xác định người có quyền sử dụng đất sẽ không chỉ căn cứ trên giấy tờ mà còn căn cứ vào nguồn gốc hình thành của khối tài sản đó nữa.

Phải làm gì khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ghi tên của chồng?

Căn cứ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình thì trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Ngoài ra, trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

Tuy nhiên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lại chỉ có mình tên chồng chị, không có tên của chị. Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình chị có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả hai vợ chồng.

Kính thưa Quý Khách hàng, với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Bởi vậy, trong suốt quá trình hoạt động của mình, chúng tôi xác định giá dịch vụ cạnh tranh, chất lượng công việc và sự hài lòng của khách hàng luôn là mục tiêu quan trọng nhất. Điều đó không chỉ được thể hiện cụ thể thông qua quy trình xử lý chuyên nghiệp, chất lượng công việc mà còn thể hiện ở những cam kết và ưu đãi mà chúng tôi dành tặng Quý Khách hàng.

CÔNG VIỆC LUẬT TLK THỰC HIỆN:

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư;

2. Cung cấp tới Quý khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI:

1. Hỗ trợ cho Quý khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu 12% phí dịch vụ khi Quý khách hàng sử dụng từ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

CAM KẾT CỦA TLK LAWFIRM TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý khách hàng.

Kính chúc Quý khách sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn và sử dụng dịch vụ, Quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK           

-  ĐT: +(84) 243 2011 747                       Hotline: +(84) 97 211 8764

-  Email: info@tlklawfirm.vn                    Website: tlklawfirm.vn

 

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

TƯ VẤN PHÁP LUẬT QUA VIDEO CỦA TLK

XEM THÊM
×

BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo