SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

Công ty Luật TNHH TLK là một trong những hãng luật uy tín tại Việt Nam, có nhiều năm kinh nghiệm trong việc thực hiện Thủ tục đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam một cách nhanh gọn - hiệu quả - tận tâm trên nền tảng của một biểu phí cạnh tranh nhất.

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ QUỐC TẾ NHÃN HIỆU CÓ CHỈ ĐỊNH VIỆT NAM

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Luật sở hữu trí tuệ số: 50/2005/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022;

2. Nghị định số: 103/2006/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 22 tháng 09 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;

3. Thông tư số: 01/2007/TT-BKHCN do Bộ Khoa học và công nghệ ban hành ngày 14 tháng 02 năm 2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2006 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;

4. Thông tư số: 16/2016/TT-BKHCN do Bộ Khoa học và công nghệ ban hành ngày 30 tháng 06 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14 tháng 02 năm 2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2006 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30 tháng 07 năm 2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22 tháng 07 năm 2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20 tháng 02 năm 2013;

5. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.              

HƯỚNG DẪN THỦ TỤC

Cá nhân, tổ chức nước ngoài là công dân của quốc gia là thành viên của Thỏa ước Madrid hoặc Nghị định thư Madrid có thể đăng ký nhãn hiệu của mình ở Việt Nam, điều này đảm bảo khi các tổ chức, cá nhân này kinh doanh ở Việt Nam thì nhãn hiệu có thể được bảo hộ, tránh các hành vi xâm phạm nhãn hiệu. Để nhãn hiệu được bảo hộ, cá nhân, tổ chức nước ngoài phải thực hiện thủ tục đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam với Văn phòng quốc tế. Tuy nhiên thủ tục đăng ký tương đối phức tạp và có nhiều người thắc mắc về thủ tục này.

Do đó, để giúp  Quý khách hàng có thể nắm rõ các bước thực hiện, hồ sơ cần chuẩn bị, Công ty Luật TNHH TLK sẽ tư vấn, hướng dẫn và cung cấp tất cả các dịch vụ liên quan tới thủ tục đăng ký nhãn hiệu quốc tế có chỉ định Việt Nam cho Quý khách hàng qua bài viết dưới đây.

thu-tuc-dang-ky-quoc-te-nhan-hieu-co-chi-dinh-viet-nam

Ảnh 1. Thủ tục đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam _Hotline: 0972118764

I. QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ QUỐC TẾ NHÃN HIỆU CÓ CHỈ ĐỊNH VIỆT NAM

1. Các bước thực hiện thủ tục đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam

Bước 1: Chủ đơn chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ đến Cơ quan có thẩm quyền nước sở tại;

Bước 2: Văn phòng quốc tế tiếp nhận đơn, công bố đơn, ra thông báo cho Cục Sở hữu trí tuệ;

Bước 3: Cục Sở hữu trí tuệ thẩm định nội dung đơn và yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (nếu cần);

Bước 4: Cục Sở hữu trí tuệ ra kết luận về khả năng bảo hộ nhãn hiệu;

Bước 5: Tiếp nhận kết quả.

=> Xem thêm: Thủ tục về cấp lại / cấp phó giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp

2. Thành phần hồ sơ và quy trình giải quyết thủ tục đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam 

A. Thành phần hồ sơ

Thành phần hồ sơ đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam tùy thuộc vào quy định của quốc gia của chủ đơn.

Lưu ý: Một số tài liệu sau:

- Giấy ủy quyền cho người nộp hồ sơ (trường hợp ủy quyền cho người khác thực hiện);

- Bản sao có chứng thực Giấy tờ pháp lý cá nhân (Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu còn hiệu lực) của người thực hiện thủ tục;

- Các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).

B. Cơ quan giải quyết

- Văn Phòng quốc tế;

- Cục Sở hữu trí tuệ.

C. Cách thức thực hiện

Nộp đơn thông qua cơ quan Sở hữu trí tuệ nước sở tại đến Văn phòng quốc tế của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới WIPO.

D. Kết quả thực hiện

1. Trường hợp nhãn hiệu đáp ứng các điều kiện bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam:

- Cục Sở hữu trí tuệ  ra quyết định chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế;

- Ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu (Phần Nhãn hiệu đăng ký quốc tế) 

- Gửi cho Văn phòng quốc tế tuyên bố chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế tại Việt Nam theo Mẫu số 4 của Văn phòng quốc tế; 

- Công bố quyết định trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.

2. Trường hợp  nhãn hiệu có một phần hoặc toàn bộ hàng hóa, dịch vụ không đáp ứng điều kiện bảo hộ hoặc nhãn hiệu đáp ứng điều kiện bảo hộ nhưng đăng ký quốc tế còn có thiếu sót  thì trước khi kết thúc thời hạn 12 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của Văn phòng quốc tế, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo tạm thời từ chối theo Mẫu số 3 của Văn phòng quốc tế, trong đó nêu rõ nội dung và lý do dự định từ chối; và gửi thông báo đó cho Văn phòng quốc tế.

=> Xem thêm: Thủ tục ghi nhận việc sửa đổi thông tin về tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp

thu-tuc-dang-ky-quoc-te-nhan-hieu-co-chi-dinh-viet-nam

Ảnh 2. Thủ tục đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam _Hotline: 0972118764

II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI THỦ TỤC ĐĂNG KÝ QUỐC TẾ NHÃN HIỆU CÓ CHỈ ĐỊNH VIỆT NAM

1.  Nhãn hiệu quốc tế là gì?

Theo quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005, nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Nhãn hiệu được bảo hộ trên phạm vi lãnh thổ, nên có thể hiểu nhãn hiệu quốc tế là dấu hiệu dùng  để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau trên thị trường quốc tế và được bảo hộ trên phạm vi quốc tế.

2. Đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam là gì?

Theo quy định tại Nghị định số: 103/2006/NĐ-CP, đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu nộp theo thỏa ước Madrid được gọi là đơn Madrid, yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, có nguồn gốc từ các nước Thành viên khác của Thoả ước Madrid hoặc Nghị định thư Madrid, gọi là Đơn Madrid có chỉ định Việt Nam.

Như vậy, có thể hiểu đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam là việc cá nhân mang quốc tịch quốc gia là thành viên khác của Thỏa ước Madrid hoặc Nghị định thư Madrid đăng ký nhãn hiệu của họ tại Việt Nam để được bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam.

3. Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại Việt Nam

Theo quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, nhãn hiệu được bảo hộ tại Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

(1) Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa;

(2) Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.

Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp là các dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu.

Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

(1) Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu trước ngày nộp đơn;

(2) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ, tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào, hình dạng thông thường của hàng hóa hoặc một phần của hàng hóa, hình dạng thông thường của bao bì hoặc vật chứa hàng hóa đã được sử dụng thường xuyên và thừa nhận rộng rãi trước ngày nộp đơn;

(3) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hóa, dịch vụ hoặc dấu hiệu làm gia tăng giá trị đáng kể cho hàng hóa, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước ngày nộp đơn;

(4) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;

(5) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu trước ngày nộp đơn hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật sở hữu trí tuệ;

(6) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trừ trường hợp đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ;

(7) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;

(8) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác đã được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá ba năm, trừ trường hợp đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ;

(9) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nhãn hiệu nổi tiếng của người khác trước ngày nộp đơn đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;

(10) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;

(11l) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;

(12) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;

(13) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác đã hoặc đang được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu;

(14) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên giống cây trồng đã hoặc đang được bảo hộ tại Việt Nam nếu dấu hiệu đó đăng ký cho hàng hóa là giống cây trồng cùng loài hoặc thuộc loài tương tự hoặc sản phẩm thu hoạch từ giống cây trồng;

(15) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên gọi, hình ảnh của nhân vật, hình tượng trong tác phẩm thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả của người khác đã được biết đến một cách rộng rãi trước ngày nộp đơn, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.

Nếu nhãn hiệu của các chủ đơn có các dấu hiệu trên sẽ được coi là không có khả năng phân biệt và không đủ điều kiện bảo hộ tại Việt Nam.

 => Xem thêm: Sửa đổi văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp 

III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT? 

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau. 

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

=> Xem thêm: Thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp 

IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI  THỦ TỤC ĐĂNG KÝ QUỐC TẾ NHÃN HIỆU CÓ CHỈ ĐỊNH VIỆT NAM

Câu hỏi 1: Cục Sở hữu trí tuệ xử lý trường hợp nhãn hiệu không đáp ứng điều kiện bảo hộ như thế nào?

Trả lời: 

Theo quy định tại Thông tư số: 16/2016/TT-BKHCN, trường hợp nhãn hiệu có một phần hoặc toàn bộ hàng hóa, dịch vụ không đáp ứng điều kiện bảo hộ hoặc nhãn hiệu đáp ứng điều kiện bảo hộ nhưng đăng ký quốc tế còn có thiếu sót (ví dụ thiếu Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, thiếu ảnh chụp hoặc hình vẽ thể hiện hình phối cảnh nhãn hiệu ba chiều…), thì trước khi kết thúc thời hạn 12 tháng kể từ ngày Văn phòng quốc tế ra thông báo, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo tạm thời từ chối theo Mẫu số 3 của Văn phòng quốc tế, trong đó nêu rõ nội dung và lý do dự định từ chối; và gửi thông báo đó cho Văn phòng quốc tế.

Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ gửi thông báo tạm thời từ chối đối với một phần hoặc toàn bộ hàng hóa, dịch vụ, người nộp đơn có quyền sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối dự định từ chối của Cục Sở hữu trí tuệ.

Nếu kết thúc thời hạn 03 tháng mà người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng đối với dự định từ chối toàn bộ danh mục hàng hóa, dịch vụ đó thì Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế và gửi cho Văn phòng quốc tế thông báo khẳng định từ chối toàn bộ theo Mẫu số 6 của Văn phòng quốc tế.

Câu hỏi 2: Nếu chủ đơn có khiếu nại đối với quyết định của Cục Sở hữu trí tuệ thì thực hiện như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Thông tư số: 16/2016/TT-BKHCN, thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với các quyết định của Cục Sở hữu trí tuệ về đơn đăng ký nhãn hiệu quốc tế có chỉ định Việt Nam được thực hiện như đối với đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo thể thức quốc gia theo các thủ tục quy định tại  Thông tư số: 01/2007/TT-BKHCN, nếu có cơ sở cho rằng quyết định của được ban hành không phù hợp với các quy định pháp luật về nội dung và trình tự ban hành. Kết quả giải quyết khiếu nại được Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho Văn phòng quốc tế và cho người nộp đơn.

Như vậy, thủ tục khiếu nại đối với đơn đăng ký quốc tế có chỉ định Việt Nam sẽ được thực hiện như đối với thủ tục khiếu nại đối với đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo thể thức của Việt Nam.

=> Xem thêm: Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp 

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Doanh nghiệp và Đầu tư – Công ty Luật TNHH TLK

PHÍ DỊCH VỤ

Liên hệ TLK để biết thêm thông tin chi tiết.

THỜI GIAN THỰC HIỆN

Thời gian Cục Sở hữu trí tuệ thẩm định nội dung đơn và ra kết luận về khả năng bảo hộ nhãn hiệu: 12 tháng kể từ ngày Văn phòng quốc tế ra thông báo.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                      Hotline: +(84) 97 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                 Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ SỬ DỤNG DỊCH VỤ LUẬT SƯ
(Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

TƯ VẤN PHÁP LUẬT QUA VIDEO CỦA TLK

XEM THÊM
×

BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo