SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

Công ty Luật TNHH TLK là một trong những hãng luật uy tín tại Việt Nam, có nhiều năm kinh nghiệm trong việc thực hiện Thủ tục yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc một cách nhanh gọn - hiệu quả - tận tâm trên nền tảng của một biểu phí cạnh tranh nhất.

THỦ TỤC YÊU CẦU CHẤM DỨT QUYỀN SỬ DỤNG SÁNG CHẾ THEO QUYẾT ĐỊNH BẮT BUỘC

CƠ SỞ PHÁP LÝ 

1.  Luật Sở hữu trí tuệ số: 50/2005/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005;

2. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ số: 07/2022/QH15 được Quốc hội thông qua ngày 16 tháng 06 năm 2022;

3. Nghị định số: 103/2006/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 22 tháng 09 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp; 

4. Thông tư số: 01/2007/TT-BKHCN do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành ngày 14 tháng 02 năm 2017 quy định hướng dẫn thi hành Nghị định 103/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp; 

5. Thông tư số: 16/2016/TT-BKHCN do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành ngày 30 tháng 06 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14 tháng 02 năm 2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30 tháng 07 năm 2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22 tháng 07 năm 2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20 tháng 02 năm 2013; 

6. Các văn bản pháp luật hướng dẫn khác có liên quan. 

HƯỚNG DẪN THỦ TỤC

Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên do con người tạo ra. Trong những điều kiện bắt buộc thì quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền mà không cần được sự đồng ý của người nắm độc quyền sử dụng sáng chế. Quý khách đã có những sáng chế bị chuyển giao cho người khác và Quý khách muốn yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc đó? Quý khách muốn thực hiện thủ tục một cách nhanh chóng? Và Quý khách đang rất cần một tổ chức pháp lý uy tín và chuyên nghiệp để tư vấn về vấn đề này?

Nếu đúng như vậy thì việc tìm tới Công ty Luật TNHH TLK là rất chính xác, bởi chúng tôi sẽ tư vấn, hướng dẫn và cung cấp tất cả các dịch vụ liên quan tới Thủ tục yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc cho Quý khách qua bài viết dưới đây.

thu-tuc-yeu-cau-cham-dut-quyen-su-dung-sang-che-theo-quyet-dinh-bat-buoc

Ảnh 1. Thủ tục yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc_ Hotline: 0972118764

I. QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC YÊU CẦU CHẤM DỨT QUYỀN SỬ DỤNG SÁNG CHẾ THEO QUYẾT ĐỊNH BẮT BUỘC

1. Các bước thực hiện thủ tục yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc

Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ yêu cầu; 

Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và yêu cầu bổ sung ( nếu có);

Bước 3: Tổ chức, cá nhân nhận kết quả.

2. Thành phần hồ sơ và quy trình giải quyết thủ tục yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc

A. Thành phần hồ sơ

1. Văn bản yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc;

2. Tài liệu chứng minh căn cứ dẫn đến việc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc không còn tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện, đồng thời việc chấm dứt sử dụng sáng chế không gây thiệt hại cho người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc;

3. Giấy ủy quyền (nếu nộp yêu cầu thông qua đại diện);

4. Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ);

5. Giấy ủy quyền cho người nộp hồ sơ (trường hợp ủy quyền cho người khác thực hiện);

6. Bản sao có chứng thực Giấy tờ pháp lý cá nhân (Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu còn hiệu lực) của người thực hiện thủ tục;

7. Các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).

Lưu ý: Đối với văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc bản sao hoặc bản chụp kèm theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu. Hồ cơ nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch ra tiếng việt và phải chịu trách nhiệm về nội dung của bản dịch đó.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ

B. Cơ quan giải quyết

- Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và công nghệ.

C. Cách thức thực hiện

- Nộp hồ sơ trực tiếp tại Cục Sở hữu trí tuệ; hoặc,

- Nộp hồ sơ thông qua dịch vụ bưu chính tới Cục Sở hữu trí tuệ.

D. Kết quả thực hiện 

Quyết định chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc.

=> Xem thêm: Thủ tục chấm dứt hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu

thu-tuc-yeu-cau-cham-dut-quyen-su-dung-sang-che-theo-quyet-dinh-bat-buoc

Ảnh 2. Thủ tục yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc _ Hotline: 0972118764

II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN THỦ TỤC YÊU CẦU CHẤM DỨT QUYỀN SỬ DỤNG SÁNG CHẾ THEO QUYẾT ĐỊNH BẮT BUỘC

1. Những căn cứ chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc.

Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ người nắm độc quyền sử dụng sáng chế có quyền yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế khi các căn cứ dưới đây không còn tồn tại; không có khả năng tái xuất hiện và việc chấm dứt quyền sử dụng đó không gây thiệt hại cho người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế:

(1) Việc sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội;

(2) Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không thực hiện nghĩa vụ sử dụng sáng chế quy định của Luật Sở hữu trí tuệ sau khi kết thúc bốn năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký sáng chế và kết thúc ba năm kể từ ngày cấp Bằng độc quyền sáng chế;

(3) Người có nhu cầu sử dụng sáng chế không đạt được thoả thuận với người nắm độc quyền sử dụng sáng chế về việc ký kết hợp đồng sử dụng sáng chế mặc dù trong một thời gian hợp lý đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại thoả đáng;

(4) Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;

(5) Việc sử dụng sáng chế nhằm đáp ứng nhu cầu về dược phẩm để phòng bệnh, chữa bệnh của quốc gia khác có đủ điều kiện nhập khẩu theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

=> Xem thêm: Điều kiện cấp bằng độc quyền sáng chế?

2. Các điều kiện hạn chế quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc

Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải phù hợp với các điều kiện sau đây:

(1) Quyền sử dụng được chuyển giao thuộc dạng không độc quyền;

(2) Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục tiêu chuyển giao. Đối với sáng chế trong lĩnh vực công nghệ bán dẫn thì việc chuyển giao quyền sử dụng chỉ nhằm mục đích công cộng, phi thương mại hoặc nhằm xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;

(3) Người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển nhượng quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở kinh doanh của mình và không được chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp cho người khác;

(4) Người được chuyển giao quyền sử dụng phải trả cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế khoản tiền đền bù theo thỏa thuận, trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện theo quy định của Chính phủ, trừ trường hợp quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc để nhập khẩu dược phẩm theo cơ chế của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và khoản tiền đền bù cho việc sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc đã được trả tại nước xuất khẩu;

(5) Quyền sử dụng được chuyển giao chủ yếu để cung cấp cho thị trường trong nước, trừ trường hợp theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.

3. Quyền sử dụng sáng chế cơ bản chuyển giao nhằm sử dụng cho sáng chế phụ thuộc

Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ sáng chế phụ thuộc là sáng chế được tạo ra trên cơ sở một sáng chế khác (được gọi là sáng chế cơ bản) và chỉ có thể được sử dụng với điều kiện phải sử dụng sáng chế cơ bản. Trong trường hợp chứng minh được sáng chế phụ thuộc tạo ra một bước tiến quan trọng về kỹ thuật so với sáng chế cơ bản và có ý nghĩa kinh tế lớn, chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc có quyền yêu cầu chủ sở hữu sáng chế cơ bản chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản với giá cả và điều kiện thương mại hợp lý. Nếu chủ sở hữu sáng chế cơ bản không đáp ứng yêu cầu của chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc mà không có lý do chính đáng thì cơ quan có thẩm quyền có thể chuyển giao quyền sáng chế mà không cần được sự cho phép của chủ sở hữu sáng chế cơ bản. Ngoài ra, quyền sử dụng sáng chế chuyển giao còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

(1) Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế cơ bản cũng được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phụ thuộc với những điều kiện hợp lý;

(2) Người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản không được chuyển nhượng quyền đó, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với toàn bộ quyền đối với sáng chế phụ thuộc.

=> Xem thêm: Thủ tục chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ

thu-tuc-yeu-cau-cham-dut-quyen-su-dung-sang-che-theo-quyet-dinh-bat-buoc

Ảnh 3. Thủ tục yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc _ Hotline: 0972118764

III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT? 

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau. 

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

=> Xem thêm: Thủ tục đề nghị hủy bỏ văn bằng bảo hộ và chấm dứt hiệu lực

IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI THỦ TỤC YÊU CẦU CHẤM DỨT QUYỀN SỬ DỤNG SÁNG CHẾ THEO QUYẾT ĐỊNH BẮT BUỘC

Câu hỏi 1: Giá đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc được quy định như thế nào?

Trả lời: 

Theo quy định của Nghị định 103/2006/NĐ-CP khi quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc thì giá đền bù được xác định theo giá trị kinh tế của quyền sử dụng được chuyển giao, trên cơ sở xem xét các yếu tố sau đây:

(1) Giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng;

(2) Kinh phí đầu tư để tạo ra sáng chế, trong đó phải xem xét đến phần kinh phí được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (nếu có);

(3) Lợi nhuận thu được do sử dụng sáng chế;

(4) Thời gian hiệu lực còn lại của văn bằng bảo hộ;

(5) Mức độ cần thiết của việc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế;

(6) Các yếu tố khác trực tiếp quyết định giá trị kinh tế của quyền sử dụng được chuyển giao.

Tuy nhiên, giá đền bù không được vượt quá 5% giá bán tịnh của sản phẩm được sản xuất theo sáng chế và cơ quan có thẩm quyền ra quyết định bắt buộc chuyển giao có thể thành lập hội đồng giám định hoặc trưng cầu giám định để xác định giá đền bù.

Câu hỏi 2: Quyền sử dụng sáng chế nhân danh Nhà nước được quy định như thế nào?

Trả lời: 

Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ Bộ, cơ quan ngang bộ có quyền nhân danh Nhà nước sử dụng hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng sáng chế thuộc lĩnh vực quản lý của mình nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân và đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội mà không cần sự đồng ý của chủ sở hữu sáng chế hoặc người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc quyền (sau đây gọi là người nắm độc quyền sử dụng sáng chế).

=> Xem thêm: Điều kiện bảo hộ sáng chế, đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế?

Câu hỏi 3: Bên được chuyển quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc quyền có nghĩa vụ sử dụng sáng chế như chủ sở hữu sáng chế không?

Trả lời:

Câu trả lời là Có.

Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ khi kết thúc 04 năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký sáng chế và kết thúc 03 năm kể từ ngày cấp Bằng độc quyền sáng chế thì quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng theo quyết định bắt buộc trong trường hợp bên được chuyển quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc quyền không thực hiện nghĩa vụ sử dụng sáng chế như chủ sở hữu sáng chế như sau: Chủ sở hữu sáng chế có nghĩa vụ sản xuất sản phẩm được bảo hộ hoặc áp dụng quy trình được bảo hộ để đáp ứng nhu cầu quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội. Khi có các nhu cầu quy định tại khoản này mà chủ sở hữu sáng chế không thực hiện nghĩa vụ đó thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cho người khác mà không cần được phép của chủ sở hữu sáng chế.

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Thủ tục Hành chính – Công ty Luật TNHH TLK

PHÍ DỊCH VỤ

Liên hệ TLK để biết thêm thông tin chi tiết.

THỜI GIAN THỰC HIỆN

02 tháng làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747

- Hotline: +(84) 97 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn

- Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

×

BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo