SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

XÂM PHẠM QUYỀN VỀ ĐỜI SỐNG RIÊNG TƯ, BÍ MẬT CÁ NHÂN, BÍ MẬT GIA ĐÌNH CỦA NGƯỜI KHÁC THÌ BỊ XỬ PHẠT NHƯ THẾ NÀO?

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp về vấn đề như sau: Hiện tại tôi đang làm việc tại một công xưởng và thường xuyên nghỉ trưa tại đây. Lợi dụng lúc tôi đang ngủ và không để ý, một công nhân (tên D) đã tự tiện lấy điện thoại và phát tán các clip, tin nhắn, hình ảnh riêng tư của tôi lên trên mạng xã hội. Tôi muốn hỏi Luật sư rằng liệu việc làm nói trên của công nhân này có thể bị xử phạt hay bị kết vào tội nào không? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN 

1. Có được lắp Camera trong lớp học không?

2. Bí mật kinh doanh là gì? Điều kiện bảo hộ đối với bí mật kinh doanh

3. Nghĩa vụ bảo đảm dự thầu và bảo mật thông tin dự thầu 

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới bạn nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Bộ Luật Dân sự số: 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015; 

2. Bộ Luật Hình sự số: 100/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017

3. Nghị định số 15/2020/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 03 tháng 02 năm 2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử;

4. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan (nếu có).

NỘI DUNG TƯ VẤN

Ngày nay, sự phát triển của công nghệ thông tin đã đem lại cho chúng ta một phương thức giao tiếp, giao dịch mới với tốc độ nhanh chóng, thuận tiện, chuyển tải thông tin đa dạng và không phụ thuộc vào khoảng cách. Những tiện ích không thể phủ nhận của công nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ đến đời sống xã hội. Bên cạnh những mặt tích cực, nguy cơ xâm phạm đến quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình trong thời đại công nghệ bùng nổ đang là một vấn đề đáng lo ngại, gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức trong xã hội. Vậy hành vi xâm phạm đến nhóm quyền nói trên sẽ bị xử phạt như thế nào? Câu hỏi này của Quý Khách hàng sẽ được Chúng tôi giải đáp thông qua bài viết sau đây.

xam-pham-quyen-ve-doi-song-rieng-tu-bi-mat-ca-nhan-bi-mat-gia-dinh-cua-nguoi-khac-thi-bi-xu-phat-nhu-the-nao

Ảnh 1: Xâm phạm quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của người khác thì bị xử phạt như thế nào?_Hotline: +(84) 97 211 8764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI VẤN ĐỀ XÂM PHẠM QUYỀN VỀ ĐỜI SỐNG RIÊNG TƯ, BÍ MẬT CÁ NHÂN, BÍ MẬT GIA ĐÌNH CỦA NGƯỜI KHÁC

1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là gì? 

1.1. Đời sống riêng tư

Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể thế nào là đời sống riêng tư. Theo cách hiểu đơn giản, đời sống riêng tư có nghĩa là tập hợp các yếu tố mang nét đặc thù riêng biệt, độc lập, không thể trộn lẫn và mang dấu ấn của riêng cá nhân. Đời sống riêng tư có thể bao gồm những suy nghĩ, những hành động,... bí mật hoặc không bí mật, được cá nhân, tổ chức bộc lộ cho người khác biết và người được bộc lộ phải có nghĩa vụ tôn trọng.     

1.2. Bí mật cá nhân 

Bí mật cá nhân là tổng thể những thông tin liên quan đến cá nhân, mang tính chi phối các quan hệ cụ thể của cá nhân mà khi bị bộc lộ sẽ làm ảnh hưởng đến đời sống, danh dự, uy tín và nhân phẩm của cá nhân đó - mà điều này sẽ gây nên những bất lợi đối với cá nhân. Bản chất của yếu tố bí mật cá nhân không gây ra bất kỳ một thiệt hại nào cho chủ thể khác. 

1.3. Bí mật gia đình 

Theo Từ điển Tiếng Việt: “Gia đình là tập hợp người sống chung thành một đơn vị nhỏ nhất trong xã hội, gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân và dòng máu, thường gồm có vợ chồng, cha mẹ và con cái” (Hoàng Phê, 1997: 381). Khác với bí mật cá nhân, bí mật gia đình bao gồm các tài liệu mang tính liên kết giữa các thành viên có cùng huyết thống. Khi bí mật gia đình bị tiết lộ thì mọi cá nhân liên quan đến bí mật này đều bị ảnh hưởng.  

2. Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là gì? 

Các quyền nhân thân về đời sống riêng tư của cá nhân, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là các quyền nhân thân bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. Theo quy định tại Bộ Luật Dân sự 2015 thì việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý. Bên cạnh đó, các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2.1. Quyền về đời sống riêng tư

Quyền về đời sống riêng tư hay quyền riêng tư là một trong những quyền cơ bản quan trọng nhất của con người, được đề cập cụ thể trong Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền (UDHR) như sau: "Không ai phải chịu sự can thiệp một cách tuỳ tiện vào cuộc sống riêng tư, gia đình, nơi ở hoặc thư tín, cũng như bị xúc phạm danh dự hoặc uy tín cá nhân. Mọi người đều có quyền được pháp luật bảo vệ chống lại sự can thiệp và xâm phạm như vậy.". Quyền về đời sống riêng tư là một phạm trù pháp lý nhằm đảm bảo cá nhân được lựa chọn cho mình một cách sống, một lối tư duy và hành động mà không vi phạm các quy định của pháp luật. 

2.2. Quyền về bí mật cá nhân

Theo quan điểm của một số nhà trong công tác làm luật cho rằng “Quyền về bí mật cá nhân là một quyền dân sự, là quyền nhân thân gắn với cá nhân bất khả xâm phạm, không thể chuyển giao và được pháp luật bảo hộ”. Khi sở hữu quyền này, các cá nhân sẽ không phải chịu bất kỳ sự can thiệp một cách tùy tiện nào đến cuộc sống riêng tư nếu họ chưa cho phép.  

2.3. Quyền về bí mật gia đình 

Quyền về bí mật gia đình là những quyền mà các chủ thể trong gia đình được pháp luật công nhận và bảo vệ khi họ có những bí mật cần nắm giữ. Đây là những quyền không ai được ngăn cản, hạn chế khi chưa được họ đồng ý và bất khả xâm phạm.   

3. Xâm phạm quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của người khác là gì?

Hành vi xâm phạm quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của người khác là hành vi sử dụng các thông tin, tài liệu một cách trái phép, xâm phạm một số quyền của các cá nhân, tổ chức có liên quan. Hậu quả của hành vi này có thể khiến nạn nhân bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm; gây thiệt hại về tài sản hoặc thậm chí là tự sát.   

4. Các hình thức xử phạt đối với hành vi xâm phạm quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của người khác. 

Hiện nay, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của vấn đề và hành vi tái phạm của người vi phạm, có hai hình thức xử phạt đối với hành vi xâm phạm quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của người khác, cụ thể là hai hình thức xử phạt hành chính và truy cứu trách nhiệm hình sự. 

4.1. Hình thức xử phạt hành chính

Đối với trách nhiệm hành chính, Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định: 

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;

- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. 

Bên cạnh đó, người có hành vi vi phạm phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, đó là buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP. 

Bên cạnh đó, hành vi thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật; xúc phạm đến uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác còn bị phạt tiền từ tiên từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng. 

4.2. Hình thức truy cứu trách nhiệm hình sự

Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định tội danh liên quan đến đến nhóm quyền đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, đó là: Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác. Theo đó, Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau: 

“Điều 159. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;

b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;

c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;

d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;

đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;

đ) Làm nạn nhân tự sát.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm”

Trong trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm đối với hành vi xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác hoặc phạt từ từ 01 đến 03 năm đối với hành vi tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác. 

Lưu ý:

Ngoài ra, theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, người có hành vi xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Những thiệt hại này bao gồm: 

(1) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại; 

(2) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; 

(3) Thiệt hại khác do luật quy định.

Bên cạnh đó, trong từng trường hợp cụ thể (tùy theo tính chất sự việc), người có hành vi xâm phạm sẽ phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị xâm phạm phải gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Tóm lại, đối với câu hỏi của Quý Khách hàng: “Liệu việc làm nói trên của công nhân này có thể bị xử phạt hay bị kết vào tội nào không?”, chúng tôi xin trả lời như sau:

Việc làm của công nhân này là xâm phạm đến đời sống riêng tư và bí mật của nhân của Quý Khách hàng. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm, sẽ có hai hình thức xử lý: (1) Xử phạt về hành chính và (2) Xử phạt về hình sự. 

- Trường hợp thứ nhất, nếu Quý khách hàng đã nhiều lần bị phát tán các clip, hình ảnh nhạy cảm; và bị ảnh hưởng đến danh dự, uy tín và nhân phẩm thì Quý khách hàng có thể tố cáo công nhân D ra cơ quan công an với hành vi xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác. Lúc này, công nhân D có thể sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự căn cứ theo Điểm d khoản 2 Điều 159 Bộ luật Hình sự nói trên.

- Trường hợp thứ hai, nếu hành vi phát tán các clip, hình ảnh nhạy cảm mà công nhân D đã làm với Quý khách hàng mới chỉ xảy ra một lần thì Quý khách hàng có thể tố cáo hành vi này để công nhân D bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

- Bên cạnh đó, Quý khách hàng có thể yêu cầu công nhân D bồi thường những thiệt hại quy định tại Khoản 1 Điều 592 Bộ luật Dân sự năm 2015 cùng với một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó phải gánh chịu. 

xam-pham-quyen-ve-doi-song-rieng-tu-bi-mat-ca-nhan-bi-mat-gia-dinh-cua-nguoi-khac-thi-bi-xu-phat-nhu-the-nao

Ảnh 2: Xâm phạm quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của người khác thì bị xử phạt như thế nào?_Hotline: +(84) 97 211 8764

II. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT? 

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

III. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI VẤN ĐỀ XÂM PHẠM QUYỀN VỀ ĐỜI SỐNG RIÊNG TƯ, BÍ MẬT CÁ NHÂN, BÍ MẬT GIA ĐÌNH CỦA NGƯỜI KHÁC

Câu hỏi 1: Xâm phạm quyền hình ảnh cá nhân sẽ bị xử phạt như thế nào? 

Trả lời:

Khoản 1 Điều 32 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền của cá nhân đối với hình ảnh như sau:

“Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.

Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.

Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”

Các hành vi xâm phạm quyền của các cá nhân đối với hình ảnh trong nhiều trường hợp gây ảnh hưởng, tác động xấu đến tinh thần; đời sống của cá nhân có hình ảnh. Theo quy định tại khoản 3 Điều 34 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo thì người có hành vi xâm phạm đến hình ảnh cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

- Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ;

- Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.

Trường hợp sử dụng hình ảnh sai sự thật nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trên mạng xã hội có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng về hành vi “Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật” (Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP)

Trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015 và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó phải hứng chịu trong suốt khoảng thời gian bị xâm phạm quyền.

Câu hỏi 2: Mua bán thông tin cá nhân của người khác phạm tội gì?

Trả lời:

Thứ nhất, theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 64/2007/NĐ-CP thì “Thông tin cá nhân: là thông tin đủ để xác định chính xác danh tính một cá nhân, bao gồm ít nhất nội dung trong những thông tin sau đây: họ tên, ngày sinh, nghề nghiệp, chức danh, địa chỉ liên hệ, địa chỉ thư điện tử, số điện thoại, số chứng minh nhân dân, số hộ chiếu. Những thông tin thuộc bí mật cá nhân gồm có hồ sơ y tế, hồ sơ nộp thuế, số thẻ bảo hiểm xã hội, số thẻ tín dụng và những bí mật cá nhân khác”  Qua định nghĩa trên, có thể hiểu thông tin cá nhân có nghĩa là tất cả các dữ liệu, tài liệu liên quan đến cá nhân đó. 

Thứ hai, đời sống riêng tư và bí mật của một cá nhân là bất khả xâm phạm và luôn được pháp luật bảo vệ. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống cá nhân phải được người đó đồng ý, trừ trường hợp có quy định khác (Khoản 1,2 Điều 38 Bộ luật Dân sự năm 2015)

Như vậy, trong trường hợp một chủ thể mua bán thông tin cá nhân của người khác mà chưa được sự cho phép của người đó thì sẽ vi phạm pháp luật. Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 84 Nghị định 15/2020/NĐ-CP thì người có hành vi thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Ngoài ra, tùy vào mục đích mua bán thông tin cá nhân thì người này cũng có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đến 70.000.000 đồng (Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP)

Ngoài việc bị xử phạt về hành chính, chủ thể mua bán thông tin cá nhân của người khác cũng có thể bị xử phạt về hình sự. Theo đó, người này có thể bị quy kết vào các tội tại Điều 159 (Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác) và Điều 288 (Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông) Bộ luật Hình sự 2015

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới hotline: +(84) 97 211 8764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Thủ tục hành chính – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý Khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng từ lần thứ 2.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn và sử dụng dịch vụ, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK           

ĐT: +(84) 243 2011 747                       Hotline: +(84) 97 211 8764

Email: info@tlklawfirm.vn                  Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ SỬ DỤNG DỊCH VỤ LUẬT SƯ
(Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

TƯ VẤN PHÁP LUẬT QUA VIDEO CỦA TLK

XEM THÊM
×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo