ĐÌNH CHỈ BỊ CAN, BỊ CÁO ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN KHI NÀO?
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, hiện tôi đang có thắc mắc và kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Công ty tôi là bị can trong vụ án hình sự liên quan đến Tội thao túng thị trường chứng khoán. Hiện nay, cơ quan chức năng đang tiến hành điều tra và làm rõ hành vi vi phạm của công ty tôi. Vậy, trong trường hợp nào cơ quan có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ bị can, bị cáo đối với pháp nhân. Khi có quyết định này thì công ty tôi còn bị điều tra không? Mong được quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác có quyền gì đối với kết luận giám định
2. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân
3. Thủ tục tham gia bảo vệ bị can trong giai đoạn phúc cung của Viện kiểm sát
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Văn bản hợp nhất Bộ luật Tố tụng Hình sự số: 05/VBHN-VPQH được Quốc hội thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2021;
2. Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự số: 01/VBHN-VPQH được Quốc hội thông qua ngày 10 tháng 07 năm 2017;
3. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Đình chỉ bị can, bị cáo đối với pháp nhân là quyết định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi có một trong những căn cứ mà VBHN Bộ luật Tố tụng Hình sự 2021 quy định. Tuy nhiên, trên thực tế, có khá nhiều người vẫn còn xa lạ đối với thuật ngữ pháp lý này và chưa hiểu rõ các căn cứ đình chỉ bị can, bị cáo đối với pháp nhân.
Thông qua bài viết này, Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về “Đình chỉ bị can, bị cáo đối với pháp nhân khi nào?”
Ảnh 1. Đình chỉ bị can, bị cáo đối với pháp nhân khi nào?_Hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN ĐÌNH CHỈ BỊ CAN, BỊ CÁO ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN
1. Bị can là gì? Bị cáo là gì?
Căn cứ VBHN Bộ luật Tố tụng Hình sự 2021, bị can, bị cáo tham gia tố tụng hình sự với vai trò là người tham gia tố tụng. Cụ thể như sau:
Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của VBHN Bộ luật Tố tụng Hình sự 2021.
Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của VBHN Bộ luật Tố tụng Hình sự 2021.
Như vậy, bị can, bị cáo là người bị buộc tội ở các giai đoạn khác nhau của tố tụng hình sự. Theo đó, bị can tham gia tố tụng hình sự tại giai đoạn khởi tố, điều tra và truy tố; bị cáo tham gia tố tụng hình sự tại giai đoạn xét xử vụ án hình sự.
=> Xem thêm: Ai là người có thẩm quyền nghị án? Những vấn đề nào của vụ án cần phải giải quyết khi nghị án?
2. Đình chỉ bị can, bị cáo đối với pháp nhân khi nào?
Đình chỉ bị can, bị cáo đối với pháp nhân là việc chấm dứt tư cách bị can, bị cáo đối với pháp nhân trong tố tụng hình sự. Hay nói cách khác, pháp nhân không còn là người bị buộc tội khi cơ quan có thẩm quyền chấm dứt bị can, bị cáo đối với pháp nhân.
Căn cứ VBHN Bộ luật Tố tụng Hình sự 2021, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định đình chỉ bị can, bị cáo là pháp nhân khi thuộc một trong các trường hợp:
2.1. Không có sự việc phạm tội
Không có sự việc phạm tội có thể là thông tin về tội phạm là không chính xác, hoàn toàn không có sự việc xảy ra như thông tin mà các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận hoặc có sự việc xảy ra như nhưng sự việc đó không có dấu hiệu của tội phạm.
2.2. Hành vi của pháp nhân không cấu thành tội phạm
Cấu thành tội phạm là tổng hợp các dấu hiệu pháp lý đặc trưng cho một tội phạm cụ thể được quy định trong VBHN Bộ luật Hình sự 2017. Hành vi không cấu thành tội phạm là hành vi của pháp nhân nào đó không thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý của một cấu thành tội phạm cụ thể được quy định trong VBHN Bộ luật Hình sự 2017.
2.3. Hành vi phạm tội của pháp nhân đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật
Theo nguyên tắc không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm, các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không được khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đối với người mà hành vi của họ đã có bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Quyết định đình chỉ vụ án là quyết định tố tụng do Viện kiểm sát quyết định trong giai đoạn truy tố và do Tòa án quyết định trong giai đoạn xét xử làm chấm dứt hoạt động tố tụng giải quyết vụ án. Quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định. Khi đã xác định được người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật, thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không được khởi tố vụ án hình sự, trừ trường hợp họ thực hiện một hành vi khác mà luật hình sự coi là tội phạm.
2.4. Hết thời hạn điều tra mà không chứng minh được pháp nhân thực hiện tội phạm
Thời hạn điều tra là khoảng thời gian luật định mà Cơ quan điều tra có thẩm quyền được tiến hành điều tra đối với một vụ án hình sự. Hết thời hạn điều tra quy định tại điều này, Cơ quan điều tra phải ra các văn bản tố tụng nhất định.
Thời hạn điều tra được quy định căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, hay nói cách khác, căn cứ vào sự phân loại tội phạm. Tội phạm càng nghiêm trọng thì thời hạn điều tra càng dài và ngược lại. Căn cứ VBHN Bộ luật Tố tụng Hình sự 2021, thời hạn điều tra vụ án hình sự là không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 đối với tội phạm nghiêm trọng, đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, thời hạn này là không quá 04 tháng.
Trường hợp vụ án có tính chất phức tạp thì có thể gia hạn điều tra. Thời hạn gia hạn điều tra cũng được quy định dựa trên sự phân loại tội phạm, cụ thể: Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng; Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng; Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng.
Hết thời hạn điều tra mà không chứng minh được pháp nhân thực hiện tội phạm là căn cứ để đình chỉ bị can, bị cáo đối với pháp nhân.
2.5. Hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do VBHN Bộ luật Hình sự 2017 quy định cho phép cơ quan có thẩm quyền được tiến hành các hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc xác định được đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là căn cứ không khởi tố vụ án hình sự.
Theo VBHN Bộ luật Hình sự 2017 thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
- 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
- 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
- 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
- 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Như vậy, cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền quyết định đình chỉ bị can, bị cáo đối với pháp nhân khi không có đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi của pháp nhân hoặc hành vi phạm tội của pháp nhân hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
=> Xem thêm: Thủ tục phiên tòa hình sự phúc thẩm
Ảnh 2. Đình chỉ bị can, bị cáo đối với pháp nhân khi nào?_Hotline: 0972118764
II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: ĐÌNH CHỈ BỊ CAN, BỊ CÁO ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN KHI NÀO?
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:
Theo quy định của VBHN Bộ luật Tố tụng Hình sự 2021, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định đình chỉ bị can, bị cáo đối với pháp nhân khi thuộc một trong các trường hợp như sau:
- Không có sự việc phạm tội;
- Hành vi của pháp nhân không cấu thành tội phạm;
- Hành vi phạm tội của pháp nhân đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;
- Hết thời hạn điều tra mà không chứng minh được pháp nhân thực hiện tội phạm;
- Hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
=> Xem thêm: Quy định pháp luật về việc bắt người khẩn cấp trong vụ án hình sự
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
=> Xem thêm: Thủ tục bảo vệ bị can trong giai đoạn bắt, khám, xét trong vụ án hình sự
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ PHÁP NHÂN
Câu hỏi 1: Những biện pháp cưỡng chế đối với bị can là pháp nhân trong hoạt động tố tụng?
Trả lời:
Căn cứ VBHN Bộ luật Tố tụng Hình sự 2021, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế sau đây đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử:
- Kê biên tài sản liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân;
- Phong tỏa tài khoản của pháp nhân liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân;
- Tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động của pháp nhân liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân;
- Buộc nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án.
Như vậy, khi tiến hành tố tụng, cơ quan có thẩm quyền có quyền áp dụng những biện pháp cưỡng chế nêu trên đối với bị can là pháp nhân.
Câu hỏi 2: Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bị buộc tội có bị tạm giam không?
Trả lời:
Căn cứ VBHN Bộ luật Tố tụng Hình sự 2021, tạm giam là biện pháp ngăn chặn đối với người bị buộc tội. Do đó, khi pháp nhân bị buộc tội, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân chỉ là người đại diện pháp nhân tham gia tố tụng mà không phải là người chịu trách nhiệm hình sự thay pháp nhân nên không bị áp dụng biện pháp ngăn chặn này, trừ trường hợp người đại diện theo pháp luật của pháp nhân cũng bị buộc tội bởi hành vi vi phạm của chính mình thực hiện.
Như vậy, khi pháp nhân bị buộc tội, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân sẽ không bị áp dụng biện pháp tạm giam nếu như người này không phạm tội.
Câu hỏi 3: Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bị buộc tội có nghĩa vụ gì khi tham gia tố tụng?
Trả lời:
Căn cứ VBHN Bộ luật Tố tụng Hình sự 2021, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bị buộc tội có nghĩa vụ sau khi tham gia tố tụng:
- Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải;
- Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Như vậy, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có nghĩa vụ có mặt theo giấy triệu tập, chấp hành các yêu cầu, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
=> Xem thêm: Các trường hợp nào cần bắt buộc phải chưng cầu giám định?
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: 097 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn