SO SÁNH HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN TÀI SẢN VÀ HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Tôi có một công ty kinh doanh trong lĩnh vực vận chuyển. Từ khi thành lập đến nay, công ty tôi chỉ nhận vận chuyển tài sản. Trong năm tới, tôi có nhu cầu mở rộng phạm vi kinh doanh sang vận chuyển hành khách. Vì vậy, tôi muốn biết theo quy định pháp luật hiện hành, hợp đồng vận chuyển tài sản và hợp đồng vận chuyển hành khách có điểm gì giống và khác nhau? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. So sánh xây dựng hợp đồng và review hợp đồng?
2. Thủ tục cấp biển hiệu xe ô tô vận chuyển khách du lịch
3. Một bên trong hợp đồng tự ý huỷ bỏ hợp đồng thì giải quyết như thế nào?
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;
2. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Trong xã hội hiện nay, nhu cầu di chuyển cũng như vận chuyển tài sản tăng mạnh kéo theo sự phát triển của các dịch vụ vận chuyển. Để thực hiện các dịch vụ này, các chủ thể phải giao kết hợp đồng vận chuyển, cụ thể là hợp đồng vận chuyển hành khách và hợp đồng vận chuyển tài sản. Trong hoàn cảnh này, chắc hẳn quý vị sẽ nảy sinh nhiều khúc mắc về quy định pháp luật đối với các loại hợp đồng vận chuyển. Vậy pháp luật hiện hành quy định ra sao về hợp đồng vận chuyển tài sản và hợp đồng vận chuyển hành khách? Hai loại hợp đồng này được quy định giống và khác nhau như thế nào? Những vấn đề quan trọng mà Quý vị đang thắc mắc sẽ được Công ty Luật TLK Chúng tôi tư vấn qua bài viết dưới đây.
Ảnh 1. So sánh hợp đồng vận chuyển tài sản và hợp đồng vận chuyển hành khách? _Hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN TÀI SẢN VÀ HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH
1. Thế nào là hợp đồng vận chuyển tài sản, hợp đồng vận chuyển hành khách?
Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Hợp đồng vận chuyển tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản đến địa điểm đã định theo thỏa thuận và giao tài sản đó cho người có quyền nhận, bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển.
Theo Bộ luật Dân sự 2015: Hợp đồng vận chuyển hành khách là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển chuyên chở hành khách, hành lý đến địa điểm đã định theo thỏa thuận, hành khách phải thanh toán cước phí vận chuyển.
Như vậy, hợp đồng vận chuyển tài sản và hợp đồng vận chuyển hành khách là các hợp đồng vận chuyển theo quy định Bộ luật Dân sự 2015. Hai loại hợp đồng có những điểm giống nhau và khác nhau nhất định.
2. Điểm giống và khác nhau giữa hợp đồng vận chuyển tài sản và hợp đồng vận chuyển hành khách
Là các hợp đồng vận chuyển được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng vận chuyển tài sản và hợp đồng vận chuyển hành khách có những điểm giống và khác nhau nhất định, cụ thể:
2.1. Về điểm giống nhau:
Cùng là hợp đồng vận chuyển tài sản, hợp đồng vận chuyển tài sản và hợp đồng vận chuyển hành khách có những điểm tương đồng như sau:
(1) Về đối tượng của hợp đồng, theo Bộ luật Dân sự 2015 , cả hai loại hợp đồng đều có đối tượng là công việc, cụ thể là công việc vận chuyển;
(2) Đều là hợp đồng song vụ. Trong cả hai loại hợp đồng, bên thuê vận chuyển có quyền và nghĩa vụ với bên vận chuyển và ngược lại. Quyền và nghĩa vụ của một bên tương ứng với nghĩa vụ và quyền của bên kia. Quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng vận chuyển hành khách và hợp đồng vận chuyển tài sản đều được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015;
(3) Đều là hợp đồng có tính chất đền bù, thể hiện ở việc mỗi bên chủ thể hợp đồng sau khi đã thực hiện cho bên kia một lợi ích sẽ nhận được từ bên kia một lợi ích tương ứng. Trong cả hai loại hợp đồng, khi bên thuê vận chuyển thanh toán cước phí cho bên vận chuyển thì bên vận chuyển sẽ vận chuyển tài sản hoặc hành khách theo yêu cầu hợp pháp của bên thuê;
(4) Về hình thức hợp đồng, theo Bộ luật Dân sự 2015, hai loại hợp đồng đều có thể giao kết dưới ba hình thức: bằng văn bản, bằng lời nói hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể;
(5) Theo Bộ luật Dân sự 2015, chủ thể của cả hai loại hợp đồng có một số quyền và nghĩa vụ tương tự nhau:
Trong đó, bên vận chuyển có quyền yêu cầu bên còn lại trả đủ cước phí vận chuyển theo đúng thời hạn, từ chối vận chuyển trong một số trường hợp; có nghĩa vụ bảo đảm vận chuyển tài sản và hành khách an toàn đến địa điểm đã định, theo đúng thời hạn, mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
Bên thuê vận chuyển hay hành khách đều có quyền được chuyên chở theo đúng thời gian, đến đúng địa điểm hoặc theo lộ trình mà các bên đã thoả thuận và có nghĩa vụ thanh toán cước phí vận chuyển đầy đủ, đúng thời hạn.
(6) Bộ luật Dân sự 2015 quy định cho các bên trong cả hai loại hợp đồng trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi xảy ra các trường hợp gây ra thiệt hại cho một bên trong hợp đồng.
Có thể thấy, hợp đồng vận chuyển tài sản và hợp đồng vận chuyển hành khách có tương đối nhiều đặc điểm giống nhau. Những đặc điểm này giúp bước đầu nhận diện một hợp đồng có phải là hợp đồng vận chuyển hay không.
=> Xem thêm: Quy định pháp luật về hợp đồng song vụ
Ảnh 2. So sánh hợp đồng vận chuyển tài sản và hợp đồng vận chuyển hành khách? _Hotline: 0972118764
2.2. Về điểm khác nhau:
Bên cạnh những điểm tương đồng, hợp đồng vận chuyển tài sản và hợp đồng vận chuyển hành khách cũng có những khác biệt nhất định giúp phân biệt hai loại hợp đồng với nhau, cụ thể:
(1) Chủ thể hợp đồng
Với hợp đồng vận chuyển tài sản, thông thường, hợp đồng vận chuyển tài sản có hai bên tham gia: bên vận chuyển và bên thuê vận chuyển. Tuy nhiên, có thể có chủ thể thứ ba tham gia là bên nhận tài sản theo Bộ luật Dân sự 2015. Bên nhận tài sản không trực tiếp ký kết hợp đồng nhưng có một số quyền và nghĩa vụ nhất định đối với bên vận chuyển.
Với hợp đồng vận chuyển hành khách, chỉ có hai bên chủ thể tham gia hợp đồng, là bên vận chuyển và hành khách.
(2) Đối tượng của công việc vận chuyển
Trong hợp đồng vận chuyển tài sản, đối tượng của công việc vận chuyển là tài sản.
Trong hợp đồng vận chuyển hành khách, đối tượng của công việc vận chuyển là hành khách, tức là con người và hành lý kèm theo.
(3) Hình thức bằng chứng giao kết hợp đồng
Với hợp đồng vận chuyển tài sản, Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giữa các bên. Như vậy, bằng chứng giao kết hợp đồng trong hợp đồng vận chuyển tài sản là vận đơn.
Với hợp đồng vận chuyển hành khách, Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Vé là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận chuyển hành khách giữa các bên. Như vậy, bằng chứng giao kết hợp đồng trong hợp đồng vận chuyển hành khách là vé.
(4) Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng
Nội dung quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vận chuyển tài sản và hợp đồng vận chuyển hành khách có những điểm khác biệt nhất định phù hợp với đặc trưng của từng loại hợp đồng:
- Hợp đồng vận chuyển tài sản:
Bên vận chuyển có quyền:
+ Kiểm tra sự xác thực của tài sản, của vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác;
+ Có nghĩa vụ giao tài sản cho người có quyền nhận, chịu chi phí liên quan đến việc chuyên chở tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
+ Bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển trong trường hợp bên vận chuyển để mất, hư hỏng tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Bên vận chuyển có nghĩa vụ:
+ Giao tài sản cho người có quyền nhận;
+ Chịu chi phí liên quan đến việc chuyên chở tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
+ Bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển trong trường hợp bên vận chuyển để mất, hư hỏng tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Bên thuê vận chuyển có quyền trực tiếp hoặc chỉ định người thứ ba nhận lại tài sản đã thuê vận chuyển.
Bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ:
+ Cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến tài sản vận chuyển để bảo đảm an toàn cho tài sản vận chuyển;
+ Trông coi tài sản trên đường vận chuyển, nếu có thỏa thuận. Trường hợp bên thuê vận chuyển trông coi tài sản mà tài sản bị mất, hư hỏng thì không được bồi thường.
Ngoài ra, bên nhận tài sản cũng có quyền và nghĩa vụ với bên nhận tài sản. Theo Bộ luật Dân sự 2015, bên nhận tài sản có nghĩa vụ:
+ Xuất trình cho bên vận chuyển vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác và nhận tài sản đúng thời hạn, địa điểm đã thỏa thuận;
+ Chịu chi phí xếp, dỡ tài sản vận chuyển, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác;
+ Thanh toán chi phí hợp lý phát sinh do việc chậm tiếp nhận tài sản và trường hợp bên nhận tài sản là người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định thì phải thông báo cho bên thuê vận chuyển về việc nhận tài sản và thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của bên thuê vận chuyển.
Bên nhận tài sản có quyền:
+ Kiểm tra số lượng, chất lượng tài sản được vận chuyển đến;
+ Nhận tài sản được vận chuyển đến;
+ Yêu cầu bên vận chuyển thanh toán chi phí hợp lý phát sinh do phải chờ nhận tài sản nếu bên vận chuyển chậm giao và yêu cầu bên vận chuyển bồi thường thiệt hại do tài sản bị mất, hư hỏng.
- Hợp đồng vận chuyển hành khách:
Bên vận chuyển có quyền: Yêu cầu hành khách trả đủ cước phí vận chuyển hành lý mang theo người vượt quá mức quy định.
Bên vận chuyển có nghĩa vụ:
+ Chuyên chở hành khách theo lộ trình, bảo đảm đủ chỗ cho hành khách và không chuyên chở vượt quá trọng tải;
+ Bảo đảm thời gian xuất phát đã được thông báo hoặc theo thỏa thuận;
+ Chuyên chở hành lý và trả lại cho hành khách hoặc người có quyền nhận hành lý tại địa điểm thỏa thuận theo đúng thời gian, lộ trình;
+ Hoàn trả cho hành khách cước phí vận chuyển theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Hành khách có quyền:
+ Yêu cầu được chuyên chở đúng bằng phương tiện vận chuyển và giá trị theo cước phí vận chuyển với lộ trình đã thỏa thuận;
+ Được miễn cước phí vận chuyển đối với hành lý ký gửi và hành lý xách tay trong hạn mức theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
+ Yêu cầu thanh toán chi phí phát sinh hoặc bồi thường thiệt hại, nếu bên vận chuyển có lỗi trong việc không chuyên chở đúng thời hạn, địa điểm đã thỏa thuận;
+ Nhận lại toàn bộ hoặc một phần cước phí vận chuyển trong trường hợp bị từ chối chuyên chở để phòng ngừa dịch bệnh lây lan hoặc trường hợp khác pháp luật quy định;
+ Nhận hành lý tại địa điểm đã thỏa thuận theo đúng thời gian, lộ trình và yêu cầu tạm dừng hành trình trong thời hạn và theo thủ tục do pháp luật quy định.
Hành khách có nghĩa vụ:
+ Tự bảo quản hành lý mang theo người;
+ Có mặt tại điểm xuất phát đúng thời gian đã thỏa thuận;
+ Tôn trọng, chấp hành đúng quy định của bên vận chuyển và quy định khác về bảo đảm an toàn giao thông.
Như vậy, hợp đồng vận chuyển tài sản và hợp đồng vận chuyển hành khách có những điểm khác biệt nhất định. Việc nhận biết những điểm khác biệt giữa hai loại hợp đồng giúp nhận diện chính xác một hợp đồng vận chuyển là hợp đồng vận chuyển tài sản hay hợp đồng vận chuyển hành khách.
=> Xem thêm: Tài sản là gì? Phân biệt các loại tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự.
II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN TÀI SẢN VÀ HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:
Hợp đồng vận chuyển tài sản và hợp đồng vận chuyển hành khách có những điểm tương đồng và khác biệt nhất định.
Về điểm giống nhau, cả hai loại hợp đồng đều là hợp đồng song vụ, có tính đền bù, đối tượng là công việc vận chuyển tài sản, các hình thức thể hiện giống nhau, một số nội dung về quyền và nghĩa vụ cũng như trách nhiệm bồi thường thiệt hại của các bên trong hợp đồng được pháp luật quy định tương tự.
Về điểm khác nhau, hai loại hợp đồng có những điểm khác biệt về chủ thể hợp đồng, đối tượng của công việc vận chuyển, hình thức bằng chứng giao kết hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể. Việc so sánh hợp đồng vận chuyển tài sản và hợp đồng vận chuyển hành khách giúp dễ dàng hơn trong việc nhận diện hợp đồng một cách chính xác, từ đó áp dụng quy định pháp luật phù hợp.
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
=> Xem thêm: Phân biệt hợp đồng đơn vụ và hợp đồng song vụ?
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN TÀI SẢN VÀ HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH
Câu hỏi 1: Hợp đồng vận chuyển hành khách có phải hợp đồng ưng thuận không?
Trả lời:
Câu trả lời là có.
Hợp đồng ưng thuận là hợp đồng mà hiệu lực của nó phát sinh từ thời điểm các bên thỏa thuận xong nội dung cần thiết (yêu cầu) của hợp đồng.
Hợp đồng vận chuyển hành khách là hợp đồng ưng thuận. Bởi lẽ, trong hợp đồng vận chuyển hành khách, khi các bên thỏa thuận xong các nội dung chính của hợp đồng, hợp đồng có hiệu lực pháp luật làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên, còn việc thực hiện hợp đồng phụ thuộc vào ngày giờ vận chuyển mà các bên đã thoả thuận.
Câu hỏi 2: Hợp đồng vận chuyển tài sản và hợp đồng vận chuyển hành khách có thể tồn tại dưới dạng hợp đồng điện tử hay không?
Trả lời:
Câu trả lời là có.
Theo Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng vận chuyển tài sản và hợp đồng vận chuyển hành khách đều có thể giao kết bằng văn bản.
Cũng theo Bộ luật Dân sự 2015: Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
Như vậy, hợp đồng vận chuyển tài sản và hợp đồng vận chuyển hành khách đều có thể tồn tại dưới dạng hợp đồng điện tử và được pháp luật công nhận là giao dịch bằng văn bản.
Câu hỏi 3: Trong hợp đồng vận chuyển hành khách, bên vận chuyển có quyền từ chối chuyên chở hành khách trong trường hợp nào?
Trả lời:
Theo Bộ luật Dân sự 2015, bên vận chuyển có quyền từ chối chuyên chở hành khách trong trường hợp sau đây:
- Hành khách không chấp hành quy định của bên vận chuyển hoặc có hành vi làm mất trật tự công cộng, cản trở công việc của bên vận chuyển, đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác hoặc có hành vi khác không bảo đảm an toàn trong hành trình; trong trường hợp này, hành khách không được trả lại cước phí vận chuyển và phải chịu phạt vi phạm, nếu điều lệ vận chuyển có quy định;
- Do tình trạng sức khỏe của hành khách mà bên vận chuyển thấy rõ rằng việc vận chuyển sẽ gây nguy hiểm cho chính hành khách đó hoặc người khác trong hành trình;
- Để ngăn ngừa dịch bệnh lây lan.
Như vậy, trong hợp đồng vận chuyển hành khách, bên vận chuyển có quyền từ chối chuyên chở hành khách trong trường hợp hành khách không chấp hành quy định của bên vận chuyển, hoặc có hành vi không bảo đảm an toàn trong hành trình, hoặc do tình trạng sức khoẻ, dịch bệnh.
=> Xem thêm: Hợp đồng là gì? Đặc điểm của hợp đồng? Có những loại hợp đồng nào?
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: (+84) 97 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn