SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

BỊ CÁO CÓ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ GÌ?

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, hiện tôi đang có thắc mắc và kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Tôi là bị cáo trong vụ án liên quan đến đánh bạc. Khoảng hơn 01 tuần nữa vụ án của tôi sẽ được đưa ra xét xử. Vậy, theo quy định của pháp luật, tôi có quyền và nghĩa vụ gì khi là bị cáo trong vụ án hình sự? Mong được quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Biện pháp tạm giam đối với bị can, bị cáo

2. Bị cáo được trả tự do khi nào?

3. Trường hợp bị can, bị cáo có thể được áp dụng biện pháp bảo lãnh

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Văn bản hợp nhất Bộ luật Tố tụng Hình sự số: 05/VBHN-VPQH được Quốc hội thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2021;

2. Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự số: 01/VBHN-VPQH được Quốc hội thông qua ngày 10 tháng 07 năm 2017;

3. Luật Thi hành án hình sự số: 41/2019/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2019

4. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.

NỘI DUNG TƯ VẤN

Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định. Bị cáo tham gia tố tụng hình sự với vai trò là người tham gia tố tụng hình sự tại giai đoạn xét xử vụ án hình sự. Theo quy định tại VBHN Bộ luật Tố tụng Hình sự 2021, bị cáo có quyền và nghĩa vụ nhất định để bảo đảm quyền lợi hợp pháp của mình trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.  

Thông qua bài viết này, Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về “Bị cáo có quyền và nghĩa vụ gì?”

bi-cao-co-quyen-va-nghia-vu-gi

Ảnh 1. Bị cáo có quyền và nghĩa vụ gì?_Hotline: 0972118764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BỊ CÁO 

1. Quyền của bị cáo trong tố tụng hình sự

Căn cứ VBHN Bộ luật Tố tụng Hình sự 2021, bị cáo có những quyền như sau: 

1.1.  Nhận các quyết định tố tụng và Bản án của Tòa án

Bị cáo có quyền nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;

1.2. Tham gia phiên tòa

Tại phiên tòa, bị cáo bình đẳng với kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng khác trong việc đưa chứng cứ, tài liệu, đồ vật, đưa ra yêu cầu và tranh luận dân chủ tại phiên tòa. Vì vậy, việc bị cáo có quyền tham gia phiên toà sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc bị cáo thực hiện quyền bào chữa và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tòa án phải đảm bảo quyền bình đẳng trước tòa án của bị cáo và chỉ có thể xử vắng mặt bị cáo trong những trường hợp luật định, những trường hợp khác phải hoãn phiên tòa.

1.3. Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ theo quy định

Việc thông báo, giải thích cho bị cáo về các quyền và nghĩa vụ của họ có thể giúp họ chủ động hơn trong việc triển khai các quyền của mình. Việc giải thích quyền và nghĩa vụ không đơn thuần chỉ là nêu các quy định của pháp luật mà phải có sự giải thích cặn kẽ cho bị cáo nắm được. Bị cáo có thể yêu cầu giải thích về quyền nghĩa vụ mình chưa hiểu rõ hoặc cách thức thực hiện quyền mà pháp luật quy định cho mình.

1.4. Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa

Kết luận giám định và định giá tài sản đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá trị tài sản, đánh giá mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội và các vấn đề khác có liên quan trong việc xử lý vụ án, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của bị cáo. Do đó, quy định cho bị cáo quyền được đề nghị giám định, định giá tài sản là phù hợp để họ có thể bảo vệ quyền lợi của mình. Trong trường hợp xét thấy việc giám định, định giá tài sản là cần thiết hoặc khi có nghi ngờ về tính xác thực của kết luận giám định và định giá tài sản, bị cáo có thể yêu cầu Cơ quan điều tra tiến hành giám định hoặc định giá tài sản. Cơ quan điều tra có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, giải quyết yêu cầu đó nếu có căn cứ.

1.5. Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu

Việc trao quyền thu thập chứng cứ cho hai bên tham gia tố tụng bảo đảm cho giải quyết vụ án khách quan, công bằng, hạn chế sự độc quyền của các Cơ quan tiến hành tố tụng trong việc chấp nhận hay không chấp nhận những đồ vật, tài liệu, yêu cầu của các chủ thể khác cung cấp. Quy định bị cáo có quyền đưa ra chứng cứ, đồ vật, tài liệu, yêu cầu là sự hỗ trợ đắc lực cho việc thực hiện quyền tự bào chữa của bị cáo.

1.6. Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá

Sau khi đưa ra những chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu để có thể tự gỡ tội cho mình hoặc dùng làm tình tiết giảm nhẹ, bị cáo có quyền trình bày ý kiến của mình về những đồ vật đó và nếu cần thiết có thể yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra và đánh giá tính xác thực, đúng đắn của những vật này. Điều này giúp cho bị cáo có thẻ tự chứng minh được mình vô tội và giúp cho quá trình điều tra được nhanh chóng cũng như sự thật của vụ án được làm sáng tỏ.

1.7. Tự bào chữa, nhờ người bào chữa

Quyền bào chữa là phương tiện pháp lý cần thiết để bị cáo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trong tố tụng hình sự, chức năng bào chữa tồn tại song song với chức năng buộc tội như là nhu cầu tất yếu khách quan. Bào chữa cũng xuất hiện khi có sự buộc tội và kết thúc khi sự buộc tội kết thúc. Do đó, quyền bào chữa của bị cáo phát sinh khi có quyết định khởi tố bị cáo của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. 

1.8. Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội

Bị cáo có quyền tự chủ về việc khai báo. Những gì bất lợi, họ không buộc phải khai báo cũng như không buộc phải nhận mình có tội trước cơ quan tiến hành tố tụng. Khi làm việc với các cơ quan tố tụng, họ có thể không trả lời một số câu hỏi mà họ cho là chống lại họ và cũng không buộc phải khai nhận mình có tội, quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch của pháp luật, tạo sự nhận thức thống nhất trong quá trình lấy lời khai, hỏi cung. Đồng thời, việc bị cáo không cung cấp lời khai cũng không được coi là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo quy định. 

1.9. Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa

Việc bị cáo được đề nghị chủ toạ phiên toà hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ toạ đồng ý thể hiện địa vị pháp lý của bị cáo được nâng cao, có vai trò chủ động hơn trong hoạt động xét hỏi. Bị cáo có quyền tranh luận, đưa ra những lập luận của mình và đối đáp với những ý kiến không thống nhất của các chủ thể khác.

1.10. Nói lời sau cùng trước khi nghị án

Sau khi hội đồng xét xử kết thúc xét hỏi và tranh luận, bị cáo được nói lời sau cùng trước khi nghị án. Pháp luật quy định quyền này là tạo điều kiện để bị cáo có cơ hội được bày tỏ thái độ và nguyện vọng của mình trước khi hội đồng xét xử đưa ra những quyết định đối với vụ án. Trong khi nói lời sau cùng, bị cáo có quyền trình bày mọi vấn đề liên quan đến vụ án, tỏ thái độ của mình đối với việc buộc tội ... Hội đồng xét xử phải chú ý và tôn trọng quyền nói lời sau cùng trước khi nghị án. Nhiều trường hợp, khi nói lời sau cùng, bị cáo lại đưa ra những tình tiết có ý nghĩa quan trọng đối với vụ án, khi đó hội đồng xét xử phải quyết định trở lại việc xét hỏi.

1.11. Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa

Để đảm bảo nguyên tắc minh bạch, công khai trong quá trình xét xử, bị cáo có quyền xem biên bản phiên tòa và yêu cầu người có thẩm quyền ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa.

1.12. Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án

Sau khi hội đồng xét xử kết thúc xét hỏi và tranh luận, bị cáo được nói lời sau cùng trước khi nghị án. Pháp luật quy định quyền này là tạo điều kiện để bị cáo có cơ hội được bày tỏ thái độ và nguyện vọng của mình trước khi hội đồng xét xử đưa ra những quyết định đối với vụ án. Trong khi nói lời sau cùng, bị cáo có quyền trình bày mọi vấn đề liên quan đến vụ án, tỏ thái độ của mình đối với việc buộc tội V.V.. Hội đồng xét xử phải chú ý và tôn trọng quyền nói lời sau cùng trước khi nghị án. Nhiều trường hợp, khi nói lời sau cùng, bị cáo lại đưa ra những tình tiết có ý nghĩa quan trọng đối với vụ án, khi đó hội đồng xét xử phải quyết định trở lại việc xét hỏi.

1.13. Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng

Bị cáo có quyền khiếu nại quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền tố tụng. Những quyết định này không thuộc đối tượng kháng cáo như quyết định áp dụng, thay đổi huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn... Bị cáo cũng có quyền khiếu nại hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nếu các hành vi đó là trái pháp luật.

Ngoài những quyền nêu trên, bị cáo còn có những quyền khác theo quy định của pháp luật liên quan.

Như vậy, bị cáo có quyền thực hiện những hành vi có lợi cho mình và không thực hiện những hành vi gây bất lợi cho mình trong phạm vi pháp luật cho phép để bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của mình trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự.   

=> Xem thêm: Thủ tục đề nghị áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm đối với bị can, bị cáo

2. Nghĩa vụ của bị cáo trong tố tụng hình sự

Căn cứ VBHN Bộ luật Tố tụng Hình sự 2021, bị cáo có nghĩa vụ như sau: 

2.1. Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. 

Trong trường hợp bị cáo được tại ngoại, khi Tòa án cần triệu tập bị cáo để tiến hành các hoạt động tố tụng trong giai đoạn xét xử. Việc triệu tập bị cáo phải được thể hiện bằng giấy triệu tập theo đúng thủ tục luật định, trong đó phải ghi rõ thời gian địa điểm bị cáo phải có mặt. Bị cáo đang bị tạm giam được triệu tập thông qua ban giám thị trại tạm giam. 

Trường hợp bị cáo vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã;

2.2. Chấp hành quyết định, yêu cầu của Tòa án.

Tòa án là cơ quan đại diện cho Nhà nước thực hiện thủ tục xét xử vụ án hình sự. Vì vậy, bị cáo có nghĩa vụ chấp hành quyết định, yêu cầu của Tòa án để đảm bảo quá trình xét xử vụ án hình sự được thực hiện một cách nhanh chóng, hiệu quả và đúng với quy định pháp luật. 

Như vậy, bị cáo có nghĩa vụ chấp hành đúng các quyết định, yêu cầu của Tòa án - cơ quan tiến hành xét xử và phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa.  

=> Xem thêm: Thủ tục phiên tòa hình sự phúc thẩm

bi-cao-co-quyen-va-nghia-vu-gi

Ảnh 2. Bị cáo có quyền và nghĩa vụ gì?_Hotline: 0972118764

II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: BỊ CÁO CÓ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ GÌ?

Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:

Theo quy định của VBHN Bộ luật Tố tụng Hình sự 2021, bị cáo có những quyền và nghĩa vụ như sau: 

(1) Quyền của bị cáo: 

- Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;

- Tham gia phiên tòa;

- Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

- Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa;

- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

- Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;

- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

- Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;

- Nói lời sau cùng trước khi nghị án;

- Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;

- Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

(2) Nghĩa vụ của bị cáo: 

- Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã;

- Chấp hành quyết định, yêu cầu của Tòa án.

=> Xem thêm: Quy định pháp luật về việc bắt người khẩn cấp trong vụ án hình sự

III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

=> Xem thêm: Thủ tục bảo vệ bị can trong giai đoạn bắt, khám, xét trong vụ án hình sự

IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN BỊ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ 

Câu hỏi 1: Bị cáo có thể vắng mặt tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự không?

Trả lời: 

Căn cứ VBHN Bộ luật Tố tụng Hình sự 2021, Bị cáo phải có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án trong suốt thời gian xét xử vụ án; nếu vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì bị áp giải; nếu bị cáo vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa.

Nếu bị cáo bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án cho đến khi bị cáo khỏi bệnh.

Nếu bị cáo trốn thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị cáo.

Tòa án chỉ có thể xét xử vắng mặt bị cáo trong các trường hợp:

- Bị cáo trốn và việc truy nã không có kết quả;

- Bị cáo đang ở nước ngoài và không thể triệu tập đến phiên tòa;

- Bị cáo đề nghị xét xử vắng mặt và được Hội đồng xét xử chấp nhận;

- Nếu sự vắng mặt của bị cáo không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và sự vắng mặt của bị cáo không gây trở ngại cho việc xét xử.

Như vậy, bị cáo có thể vắng mặt tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự nếu thuộc các trường hợp mà pháp luật quy định. Nếu không thuộc các trường hợp này, bị cáo buộc phải có mặt tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự. 

Câu hỏi 2: Khi nào bị cáo bị bắt tạm giam ngay sau khi tuyên án?

Trả lời:

Theo quy định tại VBHN Bộ luật Tố tụng Hình sự 2021, bị cáo bị bắt tạm giam ngay sau khi tuyên án khi thuộc trường hợp sau: 

- Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam mà bị xử phạt tù nhưng xét thấy cần tiếp tục tạm giam để bảo đảm thi hành án thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm giam bị cáo, trừ trường hợp được quy định tại VBHN Bộ luật Tố tụng Hình sự 2021.

- Trường hợp bị cáo không bị tạm giam nhưng bị xử phạt tù thì họ chỉ bị bắt tạm giam để chấp hành hình phạt khi bản án đã có hiệu lực pháp luật. Hội đồng xét xử có thể ra quyết định bắt tạm giam bị cáo ngay tại phiên tòa nếu có căn cứ cho thấy bị cáo có thể trốn hoặc tiếp tục phạm tội.

=> Xem thêm: Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                                 Hotline: 097 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                           Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo