GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG TRƯỜNG HỢP NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN TỰ Ý DUYỆT HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VỚI NHỮNG ĐỐI TƯỢNG KHÔNG ĐƯỢC CẤP TÍN DỤNG
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, hiện tôi đang có thắc mắc và kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Tôi là người giữ chức vụ quản lý các hoạt động của ngân hàng. Vừa qua một cán bộ phụ trách việc duyệt hợp đồng tín dụng của ngân hàng bên tôi đã tự ý duyệt hợp đồng tín dụng cho đối tượng không được cấp tín dụng. Hiện tại hai bên đang xảy ra tranh chấp. Vậy cho tôi hỏi: Giải quyết tranh chấp trong trường hợp người có thẩm quyền tự ý duyệt hợp đồng tín dụng với những đối tượng không được cấp tín dụng được thực hiện như thế nào? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
2. Quy định về việc dừng duy trì hạn mức tín dụng của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
3. Điều kiện thành lập của tổ chức tín dụng.
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ luật tố tụng dân sự số: 92/2015/QH13 được Quốc hội ban hành ngày 25 tháng 11 năm 2015;
2. Bộ luật dân sự số: 91/2015/QH13 được Quốc hội ban hành ngày 24 tháng 11 năm 2015;
3. Luật Cạnh tranh số: 23/2018/QH14 được Quốc hội ban hành ngày 12 tháng 6 năm 2018;
5. Luật thương mại số: 36/2005/QH11 được Quốc hội ban hành ngày 14 tháng 06 năm 2005;
6. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ dẫn đến nhu cầu vay vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân ngày càng nhiều với giá trị lớn, có thể lên đến hàng ngàn tỉ đồng. Để đáp ứng nhu cầu này, hệ thống các tổ chức tín dụng ngày càng phát triển cả về quy mô, chất lượng và vốn; đồng thời, sự phát triển về số lượng các tổ chức tín dụng đã hỗ trợ cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh đẩy mạnh quy mô, hoạt động, góp phần phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, cũng không ít trường hợp người có thẩm quyền tự ý duyệt hợp đồng tín dụng với những đối tượng không được cấp tín dụng. Vậy, Giải quyết tranh chấp trong trường hợp người có thẩm quyền tự ý duyệt hợp đồng tín dụng với những đối tượng không được cấp tín dụng như thế nào? Thông qua bài viết dưới đây, chúng tôi - Công ty Luật TNHH TLK sẽ giải đáp thắc mắc cho của bạn về vấn đề trên.
Ảnh 1. Giải quyết tranh chấp trong trường hợp người có thẩm quyền tự ý duyệt hợp đồng tín dụng với những đối tượng không được cấp tín dụng? - Hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG HỢP ĐỒNG NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN TỰ Ý DUYỆT HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VỚI NHỮNG ĐỐI TƯỢNG KHÔNG ĐƯỢC CẤP TÍN DỤNG?
1. Thế nào là tổ chức tín dụng?
Theo Luật Các tổ chức tín dụng 2010, quy định về tổ chức tín dụng như sau: Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
Thêm vào đó, hoạt động ngân hàng theo Luật Các tổ chức tín dụng 2010 được định nghĩa là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ, như sau:
(1) Nhận tiền gửi được hiểu là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận;
(2) Cấp tín dụng được hiểu là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác;
(3) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản được hiểu là việc cung ứng phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
Như vậy, tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng. Doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng.
2. Các trường hợp không được cấp tín dụng
Theo Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi 2017), quy định những trường hợp sau không được cấp tín dụng:
(1) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng đối với những tổ chức, cá nhân sau đây:
- Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, pháp nhân là cổ đông có người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn;
- Cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương.
(2) Quy định tại (1) mục này không áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân và trường hợp cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng cho cá nhân.
(3) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở bảo đảm của đối tượng quy định tại (1) mục này.Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào để tổ chức tín dụng khác cấp tín dụng cho đối tượng quy định tại (1) mục này.
(4) Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.
(5) Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng.
(6) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng.
Lưu ý: Việc cấp tín dụng quy định tại (1), (3), (4), (5) và (6) mục này bao gồm cả hoạt động mua, đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp.
Như vậy, các trường hợp trên sẽ không được cấp tín dụng. Có thể thấy điểm chung của quy định về đối tượng không được cấp thường là chủ thể có mối quan hệ mật thiết với tổ chức cấp tín dụng. Quy định về việc không được cấp tín dụng đối với các trường hợp có các mối quan hệ liên quan với chủ thể cấp là hoàn toàn hợp lý. Việc này góp phần ngăn chặn việc lợi dụng vay vốn để hưởng lợi bất chính, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội.
Ảnh 2. Giải quyết tranh chấp trong trường hợp người có thẩm quyền tự ý duyệt hợp đồng tín dụng với những đối tượng không được cấp tín dụng? - Hotline: 0972118764
3. Các phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng
Theo Luật Thương mại 2005, quy định các phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ Hợp đồng tín dụng cụ thể như: thương lượng, hòa giải, trọng tài và tòa án.
(1) Thương lượng
Phương thức thương lượng là phương thức được các bên tranh chấp lựa chọn trước tiên và trong thực tiễn phần lớn các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng được giải quyết bằng phương thức này.
Thương lượng là phương thức được các bên tiến hành đầu tiên bởi các ưu điểm của nó như: thuận tiện, đơn giản, nhanh chóng, linh hoạt, ít tốn kém về thời gian, về tiền bạc, không ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý phức tạp, đảm bảo bí mật, uy tín của các bên. Nếu thương lượng thành công thì ít gây phương hại đến quan hệ hợp tác vốn có của các bên thậm chí còn được tăng cường về sự hiểu biết và hợp tác lẫn nhau khi kết thúc cuộc thương lượng.
(2) Hoà giải
Cũng giống như thương lượng, hoà giải là các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để giải quyết các vấn đề tranh chấp nhưng khác là hoà giải có sự hỗ trợ của bên thứ ba là hòa giải viên.
Trên thực tế, phương thức hòa giải đã được sử dụng, nhưng phạm vi và hiệu quả áp dụng còn ở mức khiêm tốn. Với phương pháp giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, chúng ta có thể thấy các ưu điểm như: thủ tục, thời gian, địa điểm hoà giải có thể được thỏa thuận và điều chỉnh do các bên tham gia giải quyết tranh chấp, các bên có quyền tự định đoạt, lựa chọn bất kỳ người nào làm trung gian hòa giải. Hòa giải mang tính thân mật nhằm tiếp tục giữ gìn và phát triển các mối quan hệ kinh doanh vì lợi ích của cả hai bên.
(3) Trọng tài thương mại
Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng trọng tài thương mại cũng bắt nguồn từ sự thỏa thuận của các bên trên cơ sở tự nguyên và được tiến hành theo quy định của Luật Trọng tài thương mại. Các bên được quyền thỏa thuận lựa chọn một Trọng tài phù hợp, chỉ định trọng tài viên để thành lập Hội đồng Trọng tài giải quyết tranh chấp với tư cách là bên thứ ba độc lập nhằm giải quyết mâu thuẫn tranh chấp bằng việc đưa ra phán quyết có giá trị bắt buộc thi hành.
(4) Giải quyết tranh chấp thông qua Tòa án
Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án là hình thức cuối cùng mà các bên lựa chọn để giải quyết tranh chấp khi không còn lựa chọn nào khác.
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng tòa án là hình thức giải quyết tranh chấp do cơ quan tài phán Nhà nước thực hiện. Tòa án nhân danh quyền lực Nhà nước để đưa ra phán quyết buộc bên có nghĩa vụ phải thi hành, kể cả bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. Do đó, các đương sự thường tìm đến sự trợ giúp của Tòa án như một giải pháp cuối cùng để bảo vệ có hiệu quả các quyền, lợi ích của mình.
Như vậy, khi xảy ra tranh chấp về hợp đồng tín dụng sẽ được thực hiện thông qua thương lượng, hòa giải hoặc yêu cầu Trọng tài hoặc Tòa án Việt Nam giải quyết theo quy định của pháp luật.
=> Xem thêm: Thủ tục thành lập quỹ tín dụng nhân dân.
4. Giải quyết tranh chấp trong trường người có thẩm quyền tự ý duyệt hợp đồng tín dụng với những đối tượng không được cấp tín dụng
Khi có tranh chấp các bên thường tìm đến các phương thức giải quyết tranh chấp khác nhau để giải tỏa xung đột, bất đồng, mâu thuẫn về lợi ích, tạo lập lại sự cân bằng mà các bên có thể chấp nhận được. Trường hợp không tự giải quyết được, chủ thể bị xâm phạm có thể khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Cụ thể như sau:
(1) Nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ và nộp trực tiếp tại tòa án hoặc thông qua đường bưu điện;
(2) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
- Đối với Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện thì thời hạn để sửa đổi, bổ do Thẩm phán ấn định nhưng không quá 01 tháng; trường hợp đặc biệt, Thẩm phán có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày.
- Nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án và đủ điều kiện khởi kiện thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
(3) Tòa ra thông báo thụ lý vụ án;
(4) Hòa giải;
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm (thường kéo dài từ 02 đến 04 tháng), Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Trường hợp hòa giải không thành thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử.
(5) Đưa vụ án ra xét xử, mở phiên tòa (sở thẩm);
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng. Tòa án sau đó ra Bản án giải quyết tranh chấp giữa các bên. Bên nào không đồng ý có thể thực hiện thủ tục kháng cáo.
(6) (Nếu có): Xét xử phúc thẩm, Giám đốc thẩm, Tái thẩm.
=> Xem thêm: Thủ tục đề nghị mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG TRƯỜNG HỢP NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN TỰ Ý DUYỆT HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VỚI NHỮNG ĐỐI TƯỢNG KHÔNG ĐƯỢC CẤP TÍN DỤNG
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân. Các hoạt động của tổ chức tín dụng là huy động vốn, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán. Khi xảy ra tranh chấp về hợp đồng tín dụng sẽ được thực hiện thông qua thương lượng, hòa giải hoặc yêu cầu Trọng tài hoặc Tòa án Việt Nam giải quyết theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích của mình.
=> Xem thêm: Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn của tổ chức tín dụng.
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
=> Xem thêm: Thủ tục thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG TRƯỜNG HỢP NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN TỰ Ý DUYỆT HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VỚI NHỮNG ĐỐI TƯỢNG KHÔNG ĐƯỢC CẤP TÍN DỤNG
Câu hỏi 1: Thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng?
Trả lời:
Theo Bộ luật Dân sự 2015, quy định về thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng tín dụng như sau:
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Như vậy, thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp là 03 năm. Quý khách cần chú ý thời hiệu được phép gửi yêu cầu khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích của mình trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng.
Câu hỏi 2: Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng?
Trả lời:
Theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, tranh chấp tín dụng được giải quyết tại Tòa án thì thuộc quyền giải quyết của Tòa nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Việc giải quyết tranh chấp này tại tòa án đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giữ gìn an ninh trật tự xã hội.
=> Xem thêm: Giấy tờ có giá mà tổ chức tín dụng phát hành.
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: 097 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn