SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

NGƯỜI THỰC HIỆN HÀNH VI LÀM GIẢ HỒ SƠ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP, BẢO HIỂM Y TẾ NGOÀI VIỆC BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VỀ TỘI PHẠM TƯƠNG ỨNG QUY ĐỊNH TẠI CÁC ĐIỀU 214 HOẶC 215 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ, NGƯỜI PHẠM TỘI CÒN BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VỀ TỘI NÀO?

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, Bộ luật Hình sự hiện hành có quy định về tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế với những hành vi vi phạm cụ thể, trong đó có hành vi làm giả hồ sơ bảo hiểm. Tuy nhiên, khi theo dõi thực tiễn xét xử hành vi làm giả hồ sơ bảo hiểm tôi thấy người phạm tội còn bị truy cứu thêm tội phạm khác về hành vi này. Vậy Quý công ty cho tôi hỏi: “Người thực hiện hành vi làm giả hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng quy định tại các điều 214 hoặc 215 của Bộ luật Hình sự, người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội nào?” Mong được Quý công ty tư vấn và giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Quyền và nghĩa vụ của người bị bắt

2. Thành viên hội đồng xét xử vụ án hình sự gồm những ai? 

3. Ai là người được bảo vệ trong vụ án hình sự?

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015;

2. Luật số 12/2017/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 06 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13;

3. Luật Bảo hiểm xã hội số: 58/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày ngày 20 tháng 11 năm 2014;

4. Nghị quyết số: 05/2019/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngày 15 tháng 8 năm 2019 hướng dẫn áp dụng Điều 214 về Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, Điều 215 về Tội gian lận bảo hiểm y tế và Điều 216 về Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động của Bộ luật Hình sự;

5. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.

NỘI DUNG TƯ VẤN

Hành vi làm giả hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế là hành vi trái pháp luật và được coi là tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự. Ngoài việc bị truy cứu theo các khung hình phạt của tội gian lận  bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và tội gian lận bảo hiểm y tế, người phạm tội còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng quy định tại Bộ luật Hình sự. Để giúp khách hàng giải quyết những vướng mắc liên quan, chúng tôi - Công ty Luật TLK xin đưa ra những giải thích và lựa chọn phương án xử lý liên quan tới vấn đề: “Người thực hiện hành vi làm giả hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng quy định tại các điều 214 hoặc 215 của Bộ luật Hình sự, người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội nào?”. 

nguoi-thuc-hien-hanh-vi-lam-gia-ho-so-bao-hiem-xa-hoi-bao-hiem-that-nghiep-bao-hiem-y-te-ngoai-viec-bi-truy-cuu-trach-nhiem-hinh-su-ve-toi-pham-tuong-ung-quy-dinh-tai-cac-dieu-214-hoac-215-cua-bo-luat-hinh-su-nguoi-pham-toi-con-bi-truy-cuu-trach-nhiem-hin

Ảnh 1. Người thực hiện hành vi làm giả hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng quy định tại các điều 214 hoặc 215 của Bộ luật Hình sự, người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội nào?_Hotline: 0972118764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI THỰC HIỆN HÀNH VI LÀM GIẢ HỒ SƠ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP, BẢO HIỂM Y TẾ NGOÀI VIỆC BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VỀ TỘI PHẠM TƯƠNG ỨNG QUY ĐỊNH TẠI CÁC ĐIỀU 214 HOẶC 215 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ, NGƯỜI PHẠM TỘI CÒN BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VỀ TỘI NÀO?

1. Quy định của Bộ luật Hình sự về tội bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và tội gian lận bảo hiểm y tế 

Tội  gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và tội gian lận bảo hiểm y tế là hai loại tội phạm trong lĩnh vực bảo hiểm được quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015. Mỗi loại tội phạm có những hành vi phạm tội khác nhau nhưng có thể thấy cả hai tội phạm này đều xâm phạm đến các quan hệ xã hội về bảo hiểm do pháp luật quy định và được quản lý bởi Nhà nước. 

Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp 

Theo Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các hành vi sau: 

- Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội; 

- Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

Người phạm tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo một trong những hình phạt sau:

-  Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;

- Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm;

- Phạt tù từ 03 tháng đến 10 năm. 

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp là các hành vi lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm, sử dụng các hồ sơ này để hưởng chế độ bảo hiểm trái pháp luật, chiếm đoạt tiền bảo hiểm. 

Tội gian lận bảo hiểm y tế 

Theo Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, tội gian lận bảo hiểm y tế bao gồm các hành vi vi phạm như sau: 

- Lập hồ sơ bệnh án, kê đơn thuốc khống hoặc kê tăng số lượng hoặc thêm loại thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật, chi phí giường bệnh và các chi phí khác mà thực tế người bệnh không sử dụng. 

- Giả mạo hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế hoặc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế được cấp khống, thẻ bảo hiểm y tế giả, thẻ đã bị thu hồi, thẻ bị sửa chữa, thẻ bảo hiểm y tế của người khác trong khám chữa bệnh hưởng chế độ bảo hiểm y tế trái quy định. 

Người phạm tội gian lận bảo hiểm y tế bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo một trong những hình phạt sau:

- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;

- Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm;

- Phạt tù từ 03 tháng đến 10 năm. 

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, tội gian lận bảo hiểm y tế là các hành vi lập hồ sơ bệnh án, kê đơn thuốc khống hoặc kê tăng vật tư y tế, dịch vụ y tế; giả mạo hoặc sử dụng hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế nhằm hưởng chế độ bảo hiểm trái pháp luật, chiếm đoạt tiền bảo hiểm.

Có thể thấy tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và tội gian lận bảo hiểm y tế là những hành vi giả mạo, gian dối của người phạm tội nhằm lợi dụng các chính sách, chế độ bảo hiểm của nhà nước để trục lợi cá nhân một cách bất hợp pháp. 

2. Hành vi làm giả hồ sơ bảo hiểm còn bị truy cứu về tội phạm nào?

Căn cứ Nghị quyết số: 05/2019/NQ-HĐTP, người thực hiện hành vi làm giả hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, thẻ bảo hiểm y tế để chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hoặc gây thiệt hại, ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng quy định tại Bộ luật Hình sự, người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức quy định tại Bộ luật Hình sự nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

Theo Bộ luật Hình sự năm 2015. sửa đổi, bổ sung năm 2017 hành vi nguy hiểm cho xã hội và đã được bộ luật này quy định là một tội phạm cụ thể thì cần phải được xử lý hình sự. Như vậy bất kỳ hành vi nào có tính nguy hiểm đến mức đáng kể cho xã hội, đã được Bộ luật Hình sự quy định thì phải bị truy cứu theo quy định. Đối với trường hợp người phạm tội gây ra chuỗi hành vi vi phạm cần xem xét từng hành vi trong chuỗi các hành vi đó để xử lý mọi hành vi có tính chất nguy hiểm đáng kể phải bị xử lý hình sự. Khi đó, cơ quan tiến hành tố tụng phải truy cứu chính xác từng hành vi đó là tội phạm cụ thể nào hoặc là hành vi nào trong hành vi khách quan tổng thể của tội phạm cụ thể. 

Đối với hành vi làm giả hồ sơ bảo hiểm, người phạm tội thực hiện một chuỗi các hành vi nhằm đạt được mục đích của mình để được hưởng chế độ bảo hiểm hoặc chiếm đoạt tiền bảo hiểm trái phép. Hành vi làm giả hồ sơ bảo hiểm xã hội bao gồm giả mạo hồ sơ, giả mạo con dấu của cơ quan có thẩm quyền để làm nên hồ sơ đó. Bản thân hành vi làm giả hồ sơ để thực hiện hành vi trái pháp luật đã phản ánh tính nguy hiểm đến mức đáng kể và đã được Bộ luật hình sự quy định cụ thể. Do vậy, ngoài tội danh “Gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp” hoặc “Gian lận bảo hiểm y tế”, người phạm tội còn phải bị xét xử về tội “Sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức” mới đảm bảo tất cả các hành vi nguy hiểm được xử lý đầy đủ, triệt để.

=> Xem thêm: Người có trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế đóng bảo hiểm y tế dựa trên cơ sở nào? 

3. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức

Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức bao gồm hai hành vi: 

(1) Làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức để thực hiện hành vi trái pháp luật. 

Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức được hiểu là hành vi của người không có thẩm quyền cấp các con dấu, giấy tờ đó nhưng đã tạo ra các con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác bằng khắc, in, vẽ, đúc hoặc các kỹ thuật khác để làm giả con dấu, tài liệu hoặc các giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức và sử dụng con dấu, tài liệu hoặc các giấy tờ đó để thực hiện hành vi trái pháp luật. 

Làm giả con dấu có thể là giả toàn bộ hoặc chỉ từng phần (tiêu đề, chữ ký, con dấu, nội dung…). Hành vi phạm tội này hoàn thành kể từ khi người không có thẩm quyền tạo ra được con dấu, tài liệu, các giấy tờ giả của một cơ quan Nhà nước, tổ chức nhất định. 

(2) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả để thực hiện hành vi trái pháp luật. 

Sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức được hiểu là việc dùng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả không phải do mình làm ra để thực hiện hành vi trái pháp luật.

Căn cứ Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, hình phạt đối với tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức bao gồm: 

(1) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm

Đây là khung hình phạt cơ bản được áp dụng đối với người có hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật. 

(2) Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm

- Có tổ chức;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

- Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

-Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

- Tái phạm nguy hiểm.

(3) Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

- Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;

- Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

- Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

(4) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

Như vậy, tội làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật có thể bị phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn. 

=> Xem thêm: Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong Luật Bảo hiểm y tế?

nguoi-thuc-hien-hanh-vi-lam-gia-ho-so-bao-hiem-xa-hoi-bao-hiem-that-nghiep-bao-hiem-y-te-ngoai-viec-bi-truy-cuu-trach-nhiem-hinh-su-ve-toi-pham-tuong-ung-quy-dinh-tai-cac-dieu-214-hoac-215-cua-bo-luat-hinh-su-nguoi-pham-toi-con-bi-truy-cuu-trach-nhiem-hin

Ảnh 2. Người thực hiện hành vi làm giả hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng quy định tại các điều 214 hoặc 215 của Bộ luật Hình sự, người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội nào?_Hotline: 0972118764

II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: NGƯỜI THỰC HIỆN HÀNH VI LÀM GIẢ HỒ SƠ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP, BẢO HIỂM Y TẾ NGOÀI VIỆC BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VỀ TỘI PHẠM TƯƠNG ỨNG QUY ĐỊNH TẠI CÁC ĐIỀU 214 HOẶC 215 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ, NGƯỜI PHẠM TỘI CÒN BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VỀ TỘI NÀO?

Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:

Theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, Nghị quyết số: 05/2019/NQ-HĐTP, người thực hiện hành vi làm giả hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng quy định tại các điều 214 hoặc 215 của Bộ luật Hình sự, người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức quy định tại Bộ luật Hình sự nếu có đủ nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm. 

Như vậy, tội làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật có thể bị phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn. 

=> Xem thêm: Cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế

III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI THỰC HIỆN HÀNH VI LÀM GIẢ HỒ SƠ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP, BẢO HIỂM Y TẾ NGOÀI VIỆC BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VỀ TỘI PHẠM TƯƠNG ỨNG QUY ĐỊNH TẠI CÁC ĐIỀU 214 HOẶC 215 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ, NGƯỜI PHẠM TỘI CÒN BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VỀ TỘI NÀO?

Câu hỏi 1: Hành vi chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức bị xử lý như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, hành vi chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức, cụ thể: 

(1) Người nào chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy trái phép con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức không thuộc tài liệu bí mật nhà nước hoặc bí mật công tác, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

(2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

- Có tổ chức;

- Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng trở lên;

- Để thực hiện hành vi trái pháp luật;

- Tái phạm nguy hiểm.

(3) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Câu hỏi 2: Trường hợp người thực hiện hành vi phạm tội vừa chiếm đoạt tiền bảo hiểm vừa gây thiệt hại mà số tiền bị chiếm đoạt, số tiền bị thiệt hại đều trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự thì xử lý như thế nào?

Trả lời:

Theo Nghị quyết số: 05/2019/NQ-HĐTP, trường hợp người thực hiện hành vi phạm tội vừa chiếm đoạt tiền bảo hiểm vừa gây thiệt hại mà số tiền bị chiếm đoạt, số tiền bị thiệt hại đều trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự thì xử lý như sau:

(1) Nếu số tiền bảo hiểm bị chiếm đoạt, số tiền bị thiệt hại đều thuộc khung hình phạt cơ bản thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt cơ bản;

(2) Nếu số tiền bảo hiểm bị chiếm đoạt, số tiền bị thiệt hại thuộc các khung hình phạt khác nhau thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt cao hơn;

(3) Nếu số tiền bảo hiểm bị chiếm đoạt, số tiền bị thiệt hại cùng một khung hình phạt tăng nặng thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo cả hai tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự.

=> Xem thêm: Các chính sách của nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm y tế là gì?

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                                 Hotline: 097 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                            Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo