QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN?
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Quy định pháp luật về hợp đồng mua bán tài sản? Mong được Quý công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Hợp đồng mua bán hàng hóa 2020
2. Quy định pháp luật về hợp đồng theo mẫu
3. Quy định về phạt hợp đồng trong mua bán hàng hóa như thế nào?
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ Luật Dân sự: 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;
2. Các văn bản pháp luật hướng dẫn khác có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Hiện nay, trong nền kinh tế thành phần với đa dạng các quan hệ mua bán, hợp đồng là phương tiện pháp lý tạo điều kiện để công dân, tổ chức trao đổi hàng hóa, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng, sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, hợp đồng mua bán tài sản - một trong những loại hợp đồng thông dụng và phổ biến nhất trong xã hội ngày nay. Vậy, hợp đồng mua bán tài sản là gì? Pháp luật quy định như thế nào về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng? Công ty Luật TNHH TLK sẽ hỗ trợ Quý khách hàng giải đáp các vướng mắc liên quan đến Quy định pháp luật về hợp đồng mua bán tài sản thông qua bài viết dưới đây.
Ảnh 1: Quy định pháp luật về hợp đồng mua bán tài sản?_ Hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUAN TRỌNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
1. Thế nào là hợp đồng mua bán tài sản?
Theo Bộ Luật dân sự 2015, hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán, theo đó bên bán sẽ chuyển giao tài sản và quyền sở hữu tài sản cho bên mua, còn bên mua có nghĩa vụ trả tiền cho bên bán theo thời gian, số lượng, phương thức mà các bên đã thỏa thuận.
2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán tài sản
Hợp đồng mua bán tài sản có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, hợp đồng mua bán tài sản là hợp đồng song vụ. Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau. Trong đồng mua bán tài sản bên bán có quyền yêu cầu bên mua nhận vật và trả tiền mua vật; ngược lại, bên mua có quyền yêu cầu bên bán chuyển giao vật và nhận tiền bán vật. Như vậy, có thể thấy trong hợp đồng mua bán tài sản quyền của bên bán tài sản sẽ tương ứng với nghĩa vụ của bên mua tài sản và ngược lại.
Thứ hai, hợp đồng mua bán tài sản là hợp đồng có đền bù. Tính chất đền bù thể hiện ở chỗ: khoản tiền mà bên mua tài sản phải trả cho bên bán tài sản là khoản đền bù về việc mua bán tài sản.
Thứ ba, mục đích của hợp đồng mua bán tài sản là chuyển giao quyền sở hữu. Trong giao dịch mua bán tài sản, người bán không chỉ chuyển giao tài sản cho bên mua mà còn chuyển giao cả quyền sở hữu đối với tài sản đó cho người mua. Đây cũng là đặc điểm để phân biệt hợp đồng mua bán tài sản với hợp đồng cho mượn tài sản, hợp đồng thuê tài sản.
=> Xem thêm: Có được thay đổi chủ thể tham gia trong hợp đồng bảo hiểm không?
3. Nội dung quan trọng của hợp đồng mua bán tài sản
3.1. Đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản
Theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015, đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản là tài sản được phép giao dịch. Đối với các loại tài sản bị cấm, không được phép giao dịch như ma túy, vũ khí, chất nổ,...các bên không được phép thực hiện hợp đồng mua bán đối với những loại tài sản đó. Mặt khác, đối với các tài sản bị hạn chế chuyển nhượng thì cần phải tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục, số lượng,...loại tài sản đó.
Lưu ý: Tài sản bán thuộc sở hữu của người bán hoặc người bán có quyền bán.
3.2. Chất lượng của tài sản mua bán
Theo Bộ Luật Dân sự 2015, chất lượng của tài sản sẽ do các bên trong hợp đồng thỏa thuận. Tuy nhiên có một số vấn đề cần chú ý:
1. Trường hợp tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thỏa thuận của các bên về chất lượng của tài sản không được thấp hơn chất lượng của tài sản được xác định theo tiêu chuẩn đã công bố hoặc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
2. Khi các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về chất lượng tài sản mua bán thì chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề.
Trường hợp không có tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tiêu chuẩn ngành nghề thì chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn thông thường hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù hợp với mục đích giao kết hợp đồng và theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
=> Xem thêm: Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
3.3. Giá và phương thức thanh toán
Để đảm bảo lợi ích giữa các bên trong hợp đồng việc xác định giá và phương thức thanh toán là một trong những nội dung quan trọng trong hợp đồng mua bán tài sản. Bộ Luật Dân sự 2015 quy định giá, phương thức thanh toán do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ 3 xác định theo yêu cầu của các bên.
Trường hợp pháp luật quy định giá, phương thức thanh toán phải theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thỏa thuận của các bên phải phù hợp với quy định đó;
Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về giá, phương thức thanh toán thì giá được xác định theo giá thị trường, phương thức thanh toán được xác định theo tập quán tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng.
3.4. Thời hạn thực hiện hợp đồng
Theo Bộ Luật Dân sự 2015, việc xác định thời hạn thực hiện hợp đồng do các bên thỏa thuận. Người bán Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thỏa thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý.
Đối với trường hợp, các bên không có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý.
Bên mua thanh toán tiền mua theo thời gian thỏa thuận. Nếu không xác định hoặc xác định không rõ ràng thời gian thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay tại thời điểm nhận tài sản mua hoặc nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản.
3.5. Địa điểm giao tài sản
Theo luật quy định Bộ Luật Dân sự 2015, địa điểm giao tài sản sẽ do các bên tự thỏa thuận, thống nhất với nhau. Tuy nhiên, nếu các bên không có thỏa thuận thì địa điểm giao tài sản sẽ được xác định như sau:
1. Nơi có bất động sản, nếu đối tượng của nghĩa vụ là bất động sản;
2. Nơi cư trú hoặc trụ sở của bên có quyền, nếu đối tượng của nghĩa vụ không phải là bất động sản.
Lưu ý: Khi bên có quyền thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở thì phải báo cho bên có nghĩa vụ và phải chịu chi phí tăng lên do việc thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
=> Xem thêm: Thời gian, địa điểm mua và giao hàng hóa đấu giá
3.6. Phương thức giao tài sản mua bán
Bộ Luật Dân sự 2015 quy định tài sản được giao theo phương thức do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì tài sản do bên bán giao một lần và trực tiếp cho bên mua.Trường hợp theo thỏa thuận, bên bán giao tài sản cho bên mua thành nhiều lần mà bên bán thực hiện không đúng nghĩa vụ ở một lần nhất định thì bên mua có thể hủy bỏ phần hợp đồng liên quan đến lần vi phạm đó và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Ảnh 2: Quy định pháp luật về hợp đồng mua bán tài sản?_ Hotline: 0972118764
3.7. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán tài sản
3.7.1. Quyền và nghĩa vụ của bên bán
- Quyền cơ bản nhất mà bên bán là quyền yêu cầu bên mua phải trả tiền theo như thỏa thuận khi giao kết hợp đồng. Đây là quyền hoàn toàn chính đáng xuất phát từ mục đích của việc thiết lập hợp đồng mua bán, bên bán chỉ thực hiện bán tài sản khi mong muốn thu lại một lợi ích vật chất (tiền), để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
- Nghĩa vụ của bên bán bao gồm:
+ Nghĩa vụ giao tài sản. Theo đó, bên bán phải giao đúng số lượng, trường hợp giao tài sản với số lượng nhiều hơn số lượng đã thỏa thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không nhận phần dôi ra; nếu nhận thì phải thanh toán đối với phần dôi ra theo giá được thỏa thuận trong hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Bên bán còn phải có trách nhiệm giao vật đồng bộ, đúng chủng loại tránh làm cho mục đích sử dụng của vật không đạt được;
+ Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với tài sản đã bán cho bên mua. Việc bảo đảm quyền sở hữu này thể hiện bị người thứ ba tranh chấp. Nếu tài sản bị người thứ ba tranh chấp thì bên bán phải đứng về phía bên mua để bảo vệ quyền lợi của bên mua. Mặt khác, nếu người thứ ba có quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tài sản mua bán thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại;
Lưu ý: Trường hợp bên mua biết hoặc phải biết tài sản mua bán thuộc sở hữu của người thứ ba mà vẫn mua thì phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu và không có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
+ Nghĩa vụ cung cấp thông tin và hướng dẫn cách sử dụng. Bên bán phải cung cấp cho bên mua thông tin cần thiết về tài sản mua bán và hướng dẫn cách sử dụng tài sản đó, điều này nhằm đảm rằng bên mua phải đảm bảo được mục đích khi giao kết hợp đồng. Nếu bên bán không thực hiện nghĩa vụ này thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán phải thực hiện trong một thời hạn hợp lý; nếu bên bán vẫn không thực hiện làm cho bên mua không đạt được mục đích giao kết hợp đồng thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại;
+ Nghĩa vụ bảo đảm chất lượng vật mua bán. Điều này là cần thiết giúp bảo vệ quyền lợi cho bên mua trước tình trạng quảng cáo quá đà, không thực sự đúng với mô tả thông thường của sản phẩm. Theo đó, bên bán phải bảo đảm giá trị sử dụng hoặc các đặc tính của vật mua bán, phải bảo đảm rằng vật không bị khuyết tật làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị sử dụng của vật, nếu có thì phải thông báo với bên mua, nếu bên mua đồng ý thì không phải chịu các trách nhiệm khác;
+ Nghĩa vụ bảo hành. Nghĩa vụ này không mang tính bắt buộc tuyệt đối, nó có thể do hai bên thỏa thuận và bắt buộc trong trường hợp luật định.Thời hạn bảo hành được tính kể từ thời điểm bên mua có nghĩa vụ phải nhận vật.. Nghĩa vụ bảo hành chỉ phát sinh khi vật có khuyết tật và bên mua có yêu cầu bảo hành.
3.7.2. Quyền và nghĩa vụ của bên mua
- Quyền của bên mua không được quy định rõ ràng, trong quá các quyền của bên mua thường xuất hiện khi bên bán vi phạm nghĩa vụ hợp đồng, bao gồm các quyền sau:
+ Quyền hủy hợp đồng và đòi bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên bán giao tài sản cho bên mua thành nhiều lần mà bên bán thực hiện không đúng nghĩa vụ ở một lần nhất định; bên bán giao ít hơn số lượng đã thỏa thuận; vật được giao không đồng bộ làm cho mục đích sử dụng của vật không đạt được; tài sản được giao không đúng chủng loại,….
+ Quyền yêu cầu cung cấp thông tin và hướng dẫn cách sử dụng trong trong một thời hạn hợp lý;
+ Quyền yêu cầu bên bán sửa chữa, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác, giảm giá và bồi thường thiệt hại, khi bên mua phát hiện khuyết tật làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị sử dụng của vật đã mua;
+ Quyền yêu cầu bên bán sửa chữa không phải trả tiền, giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại tiền trong thời hạn bảo hành.
- Nghĩa vụ của bên mua là nghĩa vụ trả tiền. Nghĩa vụ này gắn với quyền đối ứng của bên bán là quyền “yêu cầu trả tiền”.
Theo bộ luật Bộ luật dân sự quy định bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng. Việc thực thực hiện nghĩa vụ trả tiền này cũng do các bên tự thỏa thuận. Tuy nhiên trong trường hợp nếu không xác định hoặc xác định không rõ ràng thời gian thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay tại thời điểm nhận tài sản mua hoặc nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản. Mặt khác, nếu bên mua chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo đúng thời hạn thì họ phải chịu thêm khoản lãi trên số tiền chậm trả.
II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:
- Hợp đồng mua bán tài sản là hợp đồng sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán. Hợp đồng này chỉ có thể xác lập chừng nào các bên đã thỏa thuận được với nhau về đối tượng mua bán và giá mua bán tài sản;
- Một hợp đồng mua bán tài sản có thể có những nội dung sau: Đối tượng của hợp đồng; Số lượng, chất lượng; Giá, phương thức thanh toán; Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; Quyền, nghĩa vụ của các bên; Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; Phương thức giải quyết tranh chấp.
=> Xem thêm: Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng? Có những loại hợp đồng nào?
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu, …
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
Câu hỏi 1: Hình thức của hợp đồng được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Bộ luật Dân sự 2015, hình thức của hợp đồng mua bán tài sản rất phong phú bằng miệng, văn bản, văn bản có công chứng. Tùy thuộc vào đối tượng của hợp đồng mua bán mà pháp luật quy định những hình thức tương ứng, thích hợp.
Câu hỏi 2: Việc giao kết bằng miệng thỏa thuận về chuyển quyền sử dụng đất có được coi là hợp đồng về quyền sử dụng đất hay không? Hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng này như thế nào?
Trả lời:
Việc giao kết thỏa thuận chuyển quyền sử dụng đất bằng miệng không thể được coi là hợp đồng về quyền sử dụng đất vì theo quy định tại Bộ Luật Dân sự 2015, hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật dân sự, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng dân sự – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: (+84) 97 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn