QUY ĐỊNH VỀ TẠM HOÃN XUẤT CẢNH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ?
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, hiện tôi đang có thắc mắc và kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Tuần trước tôi bay sang Hàn Quốc du lịch, khi đến sân bay làm thủ tục thì thấy một cô gái được nhân viên thông báo là bị tạm hoãn xuất cảnh vì có liên quan đến vụ án hình sự. Tuy nhiên, tôi chưa nắm rõ được trong trường hợp nào thì bị tạm hoãn xuất cảnh và các quy định về tạm hoãn xuất cảnh trong vụ án hình sự? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa
2. Quy định pháp luật về việc bắt khẩn cấp
3. Thủ tục phiên tòa hình sự sơ thẩm
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ luật tố tụng hình sự số: 101/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015;
2. Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 22 tháng 11 năm 2019;
3. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Trên thực tế, có rất nhiều người sau khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật thường tiến hành việc bỏ trốn sang nước ngoài nhằm trốn tránh trách nhiệm do hành vi của mình gây ra. Để nhằm ngăn chặn việc bỏ lọt tội phạm, Nhà nước đã ban hành ra quy định tạm hoãn xuất cảnh đối với một số trường hợp vi phạm nhằm bỏ trốn, gây khó khăn trong quá trình điều tra… để kịp thời ngăn chặn tội phạm. Vậy, các quy định về tạm hoãn xuất cảnh trong vụ án hình sự được pháp luật quy định như thế nào? Đây là câu hỏi mà đông đảo Quý Khách hàng gửi đến cho Công ty Luật TNHH TLK.
Chính vì vậy, thông qua bài viết này, Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về “ Quy định về tạm hoãn xuất cảnh trong vụ án hình sự? ”
Ảnh 1. Quy định về tạm hoãn xuất cảnh trong vụ án hình sự?_Hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN QUY ĐỊNH VỀ TẠM HOÃN XUẤT CẢNH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ
1. Tạm hoãn xuất cảnh là gì? Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh trong vụ án hình sự?
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tạm hoãn xuất cảnh là một trong những biện pháp ngăn chặn áp dụng trong tố tụng hình sự để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án.
Bên cạnh đó, tạm hoãn xuất cảnh có tính chất quốc tế là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với người bị yêu cầu dẫn độ nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Tòa án.
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, khi người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm, xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ và bị can, bị cáo có dấu hiệu bỏ trốn thì những người có thẩm quyền sau tiến hành việc ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh bao gồm:
(1) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
(2) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
(3) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử;
(4) Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
Bên cạnh đó, khi thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh thì trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
Như vậy, khi có căn cứ cho rằng người có hành vi sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án thì cơ quan có thẩm quyền trên sẽ tiến hành việc ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.
=> Xem thêm: Có những biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt nào trong tố tụng hình sự
2. Các trường hợp bị tạm hoãn và hủy bỏ quyết định xuất cảnh trong vụ án hình sự
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, có thể áp dụng việc tạm hoãn xuất cảnh đối với những người sau đây có khi căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ có dấu hiệu bỏ trốn bao gồm:
(1) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ;
(2) Bị can, bị cáo.
Dựa trên việc xác định những người trên có dấu hiệu bỏ trốn thì sẽ áp dụng biện pháp cấm xuất cảnh theo quy định của pháp luật. Vậy, việc hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm xuất cảnh được áp dụng trong các trường hợp sau:
(1) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
(2) Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;
(3) Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;
(4) Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt, hình phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ.
Như vậy, việc áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm xuất cảnh của những đối tượng được xác định là có dấu hiệu bỏ trốn được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp trên theo quy định của pháp luật.
3. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh trong vụ án hình sự trong nước và vụ án hình sự có tính chất quốc tế
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, khi người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố và bị can, bị cáo mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm, xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ hoặc bỏ trốn thì những người có thẩm quyền sau tiến hành việc ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh. Vậy, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh trong vụ án hình sự được quy định như sau:
(1) Đối với vụ án hình sự trong nước
Khi đưa ra quyết định về hoãn xuất cảnh thì thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
(2) Đối với vụ án hình sự có tính chất quốc tế
Thời hạn áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn bảo đảm việc xem xét yêu cầu dẫn độ và thời hạn xem xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định dẫn độ hoặc quyết định từ chối dẫn độ theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp.
Như vậy, khi có dấu hiệu cần ngăn chặn việc xuất cảnh thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên phải tiến hành việc ra quyết định về việc tạm hoãn xuất cảnh với thời hạn trên theo quy định của pháp luật.
=> Xem thêm: Quy định kiểm soát xuất nhập cảnh với công dân Việt Nam tại cửa khẩu
Ảnh 2. Quy định về tạm hoãn xuất cảnh trong vụ án hình sự?_Hotline: 0972118764
II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: QUY ĐỊNH VỀ TẠM HOÃN XUẤT CẢNH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ?
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau!
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về tạm hoãn xuất cảnh trong vụ án hình sự được quy định cụ thể như sau:
1. Các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh
- Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ;
- Bị can, bị cáo trong vụ án hình sự.
2. Thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh
(1) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
(2) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
(3) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử;
(4) Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
3. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh
- Thời hạn tạm hoãn cảnh cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù đối với vụ án hình sự trong nước;
- Thời hạn áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn bảo đảm việc xem xét yêu cầu dẫn độ và thời hạn xem xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định dẫn độ hoặc quyết định từ chối dẫn độ theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp đối với vụ án hình sự có yếu tố nước ngoài.
4. Việc hủy bỏ quyết định tạm hoãn xuất cảnh
Việc hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm xuất cảnh được áp dụng trong các trường hợp sau:
(1) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
(2) Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;
(3) Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;
(4) Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt, hình phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ.
=> Xem thêm: Các trường hợp công dân bị từ chối cấp hộ chiếu
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN QUY ĐỊNH VỀ TẠM HOÃN XUẤT CẢNH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ
Câu hỏi 1: Tạm hoãn xuất cảnh trong vụ án hình sự có được coi là biện pháp ngăn chặn không?
Trả lời:
Câu trả lời là Có.
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh. Như vậy, tạm hoãn xuất cảnh trong vụ án hình sự được coi là biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 2: Ngoài các trường hợp bị tạm cấm xuất nhập cảnh theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự thì còn các trường hợp nào không?
Trả lời:
Câu trả lời là Có.
Căn cứ Luật xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, Ngoài các trường hợp bị tạm cấm xuất nhập cảnh theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự thì còn các trường hợp sau:
(1) Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự;
(2) Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án;
(3) Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án;
(4) Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
(5) Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;
(6) Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;
(7) Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh;
(8) Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
Như vậy, nếu cá nhân thuộc các trường hợp trên sẽ bị tạm cấm xuất nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
=> Xem thêm: Thủ tục xác nhận, cung cấp thông tin liên quan đến xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý khách!
Phòng hành chính – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: 097 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn