Công ty Luật TNHH TLK là một trong những hãng luật uy tín tại Việt Nam, có nhiều năm kinh nghiệm trong việc thực hiện Thủ tục đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm một cách nhanh gọn - hiệu quả - tận tâm trên nền tảng của một biểu phí cạnh tranh nhất.
THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN NỘI DUNG QUẢNG CÁO MỸ PHẨM
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Luật Quảng cáo số: 16/2012/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 21 tháng 6 năm 2012;
2. Thông tư số: 09/2015/TT-BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 25 tháng 05 năm 2015 quy định về xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế;
3. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
HƯỚNG DẪN THỦ TỤC
Mỹ phẩm là mặt hàng kinh doanh có điều kiện tại Việt Nam. Để đảm bảo mỹ phẩm được quảng cáo đúng chất lượng và công dụng đối với người dùng, đồng thời kiểm soát, ngăn chặn các hành vi quảng cáo sai sự thật nhằm đưa hàng giả, hàng nhái, kém chất lượng ra thị trường để tiêu thụ, thì việc thẩm định nội dung quảng cáo thực sự là cần thiết.
Vậy, việc xin xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm cần đáp ứng những điều kiện nào và thủ tục tiến hành ra sao? Công ty Luật TNHH TLK sẽ tư vấn các nội dung cơ bản nhất liên quan đến thủ tục này tới Quý khách qua bài viết dưới đây:
Ảnh 1. Thủ tục đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm _Hotline: +(84) 97 211 8764
I. QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN NỘI DUNG QUẢNG CÁO MỸ PHẨM
1. Các bước thực hiện thủ tục đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm
Bước 1: Quý Khách hàng đáp ứng đủ điều kiện để xác nhận nội dung quảng cáo và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định;
Bước 2: Thực hiện nộp hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Bước 3: Chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Bước 4: Tiếp nhận kết quả.
=> Xem thêm: Thủ tục xin xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm
2. Thành phần hồ sơ và quy trình giải quyết thủ tục đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm
A. Thành phần hồ sơ
1. Văn bản đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo;
2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp;
3. Với các hình thức quảng cáo sẽ tương ứng với tài liệu, giấy tờ theo quy định, cụ thể:
- Nếu quảng cáo trên báo nói, báo hình thì phải có 01 bản ghi nội dung quảng cáo dự kiến trong đĩa hình, đĩa âm thanh, file mềm kèm theo 03 bản kịch bản dự kiến quảng cáo, trong đó miêu tả rõ nội dung, phương tiện dự kiến quảng cáo, phần hình ảnh (đối với báo hình), phần lời, phần nhạc;
- Nếu quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo không phải báo nói, báo hình thì phải có 03 bản ma-két nội dung dự kiến quảng cáo in mầu kèm theo file mềm ghi nội dung dự kiến quảng cáo;
- Nếu quảng cáo thông qua hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện: Ngoài các tài liệu quy định tại điểm này phải có các tài liệu: mẫu quảng cáo sử dụng trong chương trình đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt còn hiệu lực (trong trường hợp mẫu quảng cáo đã được duyệt nội dung), chương trình có ghi rõ tên nội dung báo cáo, thời gian (ngày/tháng/năm), địa điểm tổ chức (địa chỉ cụ thể); nội dung bài báo cáo và tài liệu trình bày, phát cho người dự; bảng kê tên, chức danh khoa học, trình độ chuyên môn của báo cáo viên;
4. Mẫu nhãn sản phẩm hoặc mẫu nhãn sản phẩm đã được cơ quan y tế có thẩm quyền chấp thuận nếu thuộc trường hợp nhãn sản phẩm phải được cơ quan y tế có thẩm quyền duyệt;
5. Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
6. Tài liệu hợp lệ, tin cậy chứng minh cho tính năng, công dụng của sản phẩm (trong trường hợp nội dung quảng cáo mỹ phẩm nêu tính năng, công dụng của sản phẩm không có trong nội dung của Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được cơ quan có thẩm quyền cấp số tiếp nhận);
7. Giấy tờ pháp lý cá nhân của người thực hiện thủ tục (bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu còn hiệu lực);
8 Các tài liệu khác có liên quan theo yêu cầu của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (nếu có).
Các yêu cầu khác đối với hồ sơ:
1. Trường hợp đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo là đơn vị được ủy quyền thì phải có các giấy tờ sau đây:
- Văn bản ủy quyền hợp lệ;
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài của đơn vị được ủy quyền.
2. Tài liệu tham khảo, chứng minh, xác thực thông tin trong nội dung quảng cáo:
- Các tài liệu bằng tiếng Anh phải dịch ra tiếng Việt kèm theo tài liệu gốc bằng tiếng Anh. Bản dịch tiếng Việt phải được đóng dấu xác nhận của đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo;
- Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài không phải là tiếng Anh phải dịch ra tiếng Việt và kèm theo tài liệu gốc bằng tiếng nước ngoài. Bản dịch tiếng Việt phải được công chứng theo quy định của pháp luật.
3. Các tài liệu trong hồ sơ được in rõ ràng, sắp xếp theo trình tự quy định tại các điều của Thông tư này, giữa các phần có phân cách bằng giấy màu, có trang bìa và danh mục tài liệu;
4. Các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo phải còn hiệu lực, là bản sao chứng thực hoặc bản sao có đóng dấu của đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo. Các tài liệu trong hồ sơ phải có dấu, dấu giáp lai của đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo;
5. Mẫu nội dung quảng cáo được trình bày trên khổ giấy A4. Mẫu hình thức quảng cáo ngoài trời khổ lớn có thể trình bày trên khổ giấy A3 hoặc khổ giấy khác và ghi rõ tỷ lệ kích thước so với kích thước thật.
Lưu ý: Các hình thức quảng cáo có thể được thực hiện gộp trên 01 bộ hồ sơ xin xác nhận nội dung quảng cáo. Đối với hồ sơ nộp tại cơ quan đã cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 thì hồ sơ chuyển tải thành file mềm (01 bản) và thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
B. Cơ quan giải quyết
Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ sở đứng tên trên phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đặt trụ sở chính.
C. Cách thức thực hiện
Nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
D. Kết quả thực hiện
Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm.
Lưu ý: Trường hợp Sở Y tế yêu cầu sửa đổi bổ sung hồ sơ hoặc từ chối cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm thì sẽ có văn bản nêu rõ lý do.
Ảnh 2. Thủ tục đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm _Hotline: +(84) 97 211 8764
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN NỘI DUNG QUẢNG CÁO MỸ PHẨM
1. Một số khái niệm liên quan tới thủ tục đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm
Văn bản hợp nhất số: 47/VBHN-VPQH Luật Quảng cáo quy định: “Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân.”.
Thông tư 06/2011/TT-BYT quy định: “Sản phẩm mỹ phẩm là một chất hay chế phẩm được sử dụng để tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người (da, hệ thống lông tóc, móng tay, móng chân, môi và cơ quan sinh dục ngoài) hoặc răng và niêm mạc miệng với mục đích chính là để làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, hình thức, điều chỉnh mùi cơ thể, bảo vệ cơ thể hoặc giữ cơ thể trong điều kiện tốt.”.
2. Điều kiện chung để xác nhận nội dung quảng cáo
(1) Nội dung quảng cáo phải bảo đảm đúng các quy định của pháp luật về quảng cáo, không có hành vi bị cấm quy định tại Luật quảng cáo. Theo đó, các hành vi bị cấm trong hoạt động quảng cáo bao gồm:
- Quảng cáo những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo, bao gồm:
+) Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật;
+) Thuốc lá;
+) Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên;
+) Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo;
+) Thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc;
+) Các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục;
+) Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực;
+) Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác do Chính phủ quy định khi có phát sinh trên thực tế;
- Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng;
- Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam;
- Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội;
- Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước;
- Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật;
- Quảng cáo xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân;
- Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép;
- Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố;
- Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác;
- Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;
- Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ;
- Quảng cáo tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em;
- Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn;
- Treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng.
(2) Tiếng nói, chữ viết, hình ảnh trong quảng cáo phải bảo đảm ngắn gọn, thông dụng, đúng quy định tại Luật quảng cáo, cụ thể:
- Trong các sản phẩm quảng cáo phải có nội dung thể hiện bằng tiếng Việt, trừ những trường hợp sau:
+ Nhãn hiệu hàng hoá, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài hoặc các từ ngữ đã được quốc tế hoá không thể thay thế bằng tiếng Việt;
+ Sách, báo, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.
- Trong trường hợp sử dụng cả tiếng Việt, tiếng nước ngoài trên cùng một sản phẩm quảng cáo thì khổ chữ nước ngoài không được quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt và phải đặt bên dưới chữ tiếng Việt; khi phát trên đài phát thanh, truyền hình hoặc trên các phương tiện nghe nhìn, phải đọc tiếng Việt trước tiếng nước ngoài.
Bên cạnh đó, cỡ chữ nhỏ nhất trong nội dung quảng cáo phải bảo đảm tỷ lệ đủ lớn để có thể đọc được trong điều kiện bình thường và không được nhỏ hơn tỷ lệ tương đương cỡ chữ Vntime hoặc Times New Roman 12 trên khổ giấy A4.
3. Điều kiện xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm
(1) Mỹ phẩm phải đủ điều kiện quảng cáo quy định tại Luật quảng cáo, cụ thể: Phải có phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định của pháp luật về y tế;
(2) Nội dung quảng cáo phải theo đúng quy định tại Nghị định số 181/2013/NĐ-CP, cụ thể:
- Nội dung quảng cáo mỹ phẩm phải phù hợp với các tài liệu sau đây:
+ Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định của pháp luật về dược;
+ Tài liệu chứng minh tính an toàn, hiệu quả của mỹ phẩm và tuân thủ theo hướng dẫn về công bố tính năng sản phẩm mỹ phẩm của hiệp hội quốc tế (nếu có).
- Quảng cáo mỹ phẩm phải có các nội dung sau đây:
+ Tên mỹ phẩm;
+ Tính năng, công dụng của mỹ phẩm;
+ Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường;
+ Các cảnh báo theo quy định của các hiệp định quốc tế;
- Không được quảng cáo mỹ phẩm gây hiểu nhầm sản phẩm đó là thuốc;
- Quảng cáo mỹ phẩm trên báo nói, báo hình phải đọc rõ ràng nội dung theo quy định.
(3) Các nội dung quảng cáo phải đáp ứng các điện kiện sau đây:
- Không được sử dụng hình ảnh, trang phục, tên, thư tín, bài viết của các đơn vị, cơ sở y tế, bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế khác;
- Tính năng, công dụng của sản phẩm phải phù hợp với bản chất của sản phẩm, phân loại sản phẩm và tính năng, công dụng đã được công bố theo quy định của pháp luật;
(4) Có đủ hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm theo quy định;
(5) Đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo là đơn vị đứng tên trên phiếu công bố sản phẩm hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam của đơn vị đứng tên trên phiếu công bố sản phẩm hoặc đơn vị có tư cách pháp nhân được đơn vị đứng tên trên phiếu công bố sản phẩm ủy quyền bằng văn bản.
4. Quy trình Sở Y tế cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm:
Theo quy định Thông tư 09/2015/TT-BYT, Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo theo quy trình cụ thể như sau:
Bước 1: Sở Y tế tiếp nhận hồ sơ.
Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo.
Bước 2: Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hợp lệ, Sở Y tế yêu cầu cơ sở chỉnh sửa bổ sung hồ sơ.
- Trong thời gian 05 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản đề nghị đơn vị sửa đổi, bổ sung;
- Trong thời hạn tối đa 90 ngày, đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo sửa đổi, bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu.
Bước 3: Sở Y tế trả kết quả.
- Trường hợp hồ sơ hợp lệ: Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo;
- Trường hợp không cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo: Sở Y tế trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không cấp.
Bước 4: Sở Y tế công bố trên Cổng thông tin điện tử.
Sở Y tế công bố trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan mình danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền phụ trách đã được cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo.
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,...
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN NỘI DUNG QUẢNG CÁO MỸ PHẨM
Câu hỏi 1. Cho hỏi thời hạn giải quyết tối đa đối với thủ tục đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm là bao lâu?
Trả lời:
Theo quy định tại Thông tư số: 09/2015/TT-BYT, thời hạn giải quyết tối đa đối với thủ tục đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm là 105 ngày làm việc kể từ ngày Sở Y tế tiếp nhận hồ sơ. Trong đó:
- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ theo dấu tiếp nhận công văn đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản đề nghị đơn vị sửa đổi, bổ sung (nếu có);
- Thời hạn tối đa để đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo mỹ sửa đổi, bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ là 90 ngày làm việc tiếp theo;
- Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu tiếp nhận công văn đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo cho đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo.
Nghĩa là trường hợp hồ sơ hợp lệ (không không có sửa đổi bổ sung gì) ngay từ lần nộp đầu tiên thì thời hạn giải quyết là 10 ngày làm việc.
Câu hỏi 2. Cho hỏi lệ phí nhà nước đối với thủ tục đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm là bao nhiêu?
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Thông tư 114/2017/TT-BTC, lệ phí nhà nước đối với thủ tục đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm là 1.600.000 đồng (Một triệu sáu trăm nghìn đồng).
Câu hỏi 3. Đơn vị của chúng tôi được cấp số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và mới đây vừa hết hiệu lực. Cho hỏi trong trường hợp này giấy xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm của đơn vị chúng tôi có hết hiệu lực theo hay không?
Trả lời: Câu trả lời là có.
Đối với các trường hợp hết hiệu lực sử dụng của giấy xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm, Thông tư số: 09/2015/TT-BYT quy định như sau:
- Số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã hết hiệu lực;
- Mỹ phẩm bị đình chỉ lưu hành hoặc bị thu hồi hoặc bị rút số tiếp nhận phiếu công bố;
- Có những thay đổi về thông tin ảnh hưởng đến tính an toàn và chất lượng của mỹ phẩm.
Là các trường hợp hết hiệu lực sử dụng của giấy xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm. Đơn vị của Qúy Khách hàng có số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã hết hiệu lực, do đó trong trường hợp này giấy xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm cũng hết hiệu lực.
=> Xem thêm: Thủ tục đăng ký quảng cáo mỹ phẩm, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: +(84) 97 211 8764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Thủ tục hành chính – Công ty Luật TNHH TLK
PHÍ DỊCH VỤ
Liên hệ TLK để biết thêm thông tin chi tiết.
THỜI GIAN THỰC HIỆN
10 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý khách hàng.
Kính chúc Quý khách sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: +(84) 97 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn