QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ CẤP CHỨNG CHỈ NĂNG LỰC XÂY DỰNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Công ty tôi đang muốn tiến hành xây dựng một dự án và đã đề nghị cấp chứng chỉ năng lực xây dựng. Tôi rất thắc mắc về quyền và nghĩa vụ của công ty mình khi xin chứng chỉ này. Vậy cho tôi hỏi, Quyền và nghĩa vụ của tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực xây dựng được quy định như thế nào? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Thủ tục cấp lại chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng I (do lỗi của cơ quan cấp)
2. Thủ tục đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
3. Thủ tục cấp gia hạn chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng I
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Luật Xây dựng số:50/2014/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 18 tháng 06 năm 2014;
2. Nghị định số: 15/2021/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 03 tháng 03 năm 2021 quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
3. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Để được tham gia vào các hoạt động xây dựng, tổ chức tham gia cần phải thể hiện được năng lực, điều kiện, trình độ khi tiến hành xây dựng. Khi đó tổ chức đó phải đề nghị với cơ quan có thẩm quyền để được cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng. Vấn đề được nhiều người quan tâm khi đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đó là tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ sẽ có những quyền và nghĩa vụ nào?... Tất cả những vấn đề quan trọng mà Quý khách đang khúc mắc liên quan tới quyền và nghĩa vụ của tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng sẽ được Chúng tôi tư vấn qua bài viết dưới đây.
Ảnh 1. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực xây dựng được quy định như thế nào?_Hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ CẤP CHỨNG CHỈ NĂNG LỰC XÂY DỰNG
1. Chứng chỉ năng lực xây dựng là gì?
Hiện nay, pháp luật chưa có định nghĩa pháp lý về chứng chỉ năng lực xây dựng. Tuy nhiên có thể hiểu rằng chứng chỉ năng lực xây dựng là bản đánh giá năng lực sơ lược do Bộ xây dựng, Sở xây dựng cấp cho các tổ chức, đơn vị tham gia vào hoạt động xây dựng. Chứng chỉ này sẽ ghi ra điều kiện, quyền hạn của tổ chức, đơn vị tham gia hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
Như vậy, chứng chỉ năng lực xây dựng là văn bản thể hiện năng lực của tổ chức được Bộ Xây dựng, Sở xây dựng ghi nhận.
=> Xem thêm: thủ tục cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng lần đầu hạng i
2. Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng trong lĩnh vực nào phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng?
Theo quy định tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP, tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực khi tham gia hoạt động xây dựng trong các lĩnh vực sau đây:
(1) Khảo sát xây dựng;
(2) Lập thiết kế quy hoạch xây dựng;
(3) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;
(4) Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng;
(5) Thi công xây dựng công trình;
(6) Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình.
Như vậy, nếu tổ chức tham gia hoạt động xây dựng trong các lĩnh vực này thì phải được cấp chứng chỉ năng lực xây dựng.
3. Tổ chức nào không yêu cầu phải có chứng chỉ năng lực xây dựng?
Theo quy định tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP, tổ chức không yêu cầu phải có chứng chỉ năng lực khi tham gia các công việc sau:
(1) Thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (trừ thực hiện tư vấn quản lý dự án theo quy định tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP; Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP; Chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án theo quy định tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP;
(2) Thiết kế, giám sát, thi công về phòng cháy chữa cháy theo pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;
(3) Thiết kế, giám sát, thi công hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;
(4) Thi công công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa, nội thất và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình;
(5) Tham gia hoạt động xây dựng đối với công trình cấp IV; công viên cây xanh, công trình chiếu sáng công cộng; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các công trình nêu tại điểm này;
(6) Thực hiện các hoạt động xây dựng của tổ chức nước ngoài theo giấy phép hoạt động xây dựng quy định tại Luật Xây dựng năm 2014.
Như vậy, nếu tổ chức tham gia hoạt động xây dựng trong các trường hợp trên thì không cần phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.
4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực xây dựng
Theo quy định tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP, tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực xây dựng có quyền và nghĩa vụ sau:
Tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực có các quyền sau:
(1) Yêu cầu được cung cấp thông tin về việc cấp chứng chỉ năng lực
Đây là quyền lợi chính đáng của tổ chức đề nghị. Việc được cung cấp thông tin giúp tổ chức đề nghị có thể chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và các thủ tục theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để việc cấp chứng chỉ được đúng hạn.
(2) Được hoạt động xây dựng trên phạm vi cả nước theo nội dung quy định được ghi trên chứng chỉ năng lực;
(3) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về cấp và sử dụng chứng chỉ năng lực.
Quyền này bảo đảm được quyền lợi cho các tổ chức, giúp cho hoạt động của tổ chức được thuận lợi theo bảo hộ của pháp luật, không bị những hành vi sai trái, vi phạm pháp luật cản trở.
Bên cạnh các quyền lợi, Tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực có các nghĩa vụ sau:
(1) Khai báo trung thực hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác, hợp pháp của các tài liệu trong hồ sơ do mình cung cấp khi đề nghị cấp chứng chỉ; nộp lệ phí theo quy định
Vì tính chất quan trọng của hoạt động xây dựng, tổ chức đề nghị bắt buộc phải nêu chính xác thông tin để cơ quan có thẩm quyền đánh giá một cách chính xác năng lực của tổ chức đề nghị mới có thể có cơ sở đưa ra quyết định cấp hay không cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.
(2) Hoạt động đúng với lĩnh vực, phạm vi hoạt động ghi trên chứng chỉ năng lực được cấp, tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan
Tổ chức đề nghị phải hoạt động đúng lĩnh vực phạm vi hoạt động trên chứng chỉ năng lực, vì khả năng trong những lĩnh vực, phạm vi được nêu trong chứng chỉ đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định. Nếu tổ chức đề nghị hoạt động trong lĩnh vực khác hoặc ngoài lĩnh vực khác có thể không đảm bảo được chất lượng của công trình xây dựng.
(3) Duy trì, đảm bảo điều kiện năng lực hoạt động của tổ chức theo chứng chỉ năng lực được cấp
Tổ chức đề nghị luôn phải duy trì, đảm bảo điều kiện năng lực hoạt động của tổ chức theo chứng chỉ năng lực được cấp. Nếu như năng lực của tổ chức đề nghị không còn đáp ứng được theo nội dung chứng chỉ trong thời gian chứng chỉ có hiệu lực thì có thể ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng.
(4) Không được tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ năng lực;
(5) Người đại diện theo pháp luật của tổ chức xuất trình chứng chỉ năng lực và chấp hành các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều này đảm bảo cho hoạt động xây dựng của tổ chức đề nghị đúng pháp luật và tổ chức đề nghị có đủ khả năng để xây dựng công trình.
Như vậy, pháp luật về xây dựng cũng đã quy định tương đối cụ thể về quyền và nghĩa vụ của tổ chức xây dựng khi đề nghị cấp chứng chỉ năng lực xây dựng. Các tổ chức cần lưu ý để được hưởng đúng quyền và thực hiện đúng nghĩa vụ của mình.
=> Xem thêm: thủ tục cấp điều chỉnh bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng i
II. QUY TRÌNH XIN CẤP CHỨNG CHỈ NĂNG LỰC XÂY DỰNG
1. Các bước thực hiện thủ tục xin cấp chứng chỉ năng lực xây dựng
Bước 1: Tổ chức chuẩn bị một bộ hồ sơ theo quy định;
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền thẩm định hồ sơ, thông báo bổ sung sửa đổi hồ sơ nếu hồ sơ có sai sót;
Bước 3: Cấp chứng chỉ năng chỉ xây dựng.
2. Thành phần hồ sơ và quy trình giải quyết thủ tục xin cấp chứng chỉ năng lực xây dựng
A. Thành phần hồ sơ:
1. Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP;
2. Quyết định thành lập tổ chức trong trường hợp có quyết định thành lập;
3. Quyết định công nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng với phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khảo sát địa chất công trình);
4. Chứng chỉ hành nghề kèm theo bản kê khai và tự xác định hạng chứng chỉ theo mẫu Phụ lục IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP, hoặc kê khai mã số chứng chỉ hành nghề trong trường hợp đã được cấp chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định của Luật xây dựng năm 2014 của các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề; các văn bằng được đào tạo của cá nhân tham gia thực hiện công việc;
5. Chứng chỉ năng lực đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;
6.Hợp đồng và Biên bản nghiệm thu công việc đã thực hiện theo nội dung kê khai (đối với tổ chức khảo sát xây dựng, lập thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng, tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng hạng I, hạng II);
7. Hợp đồng; Biên bản nghiệm thu hoàn thành thi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng hoặc bộ phận công trình (trong trường hợp thi công công tác xây dựng chuyên biệt) đã thực hiện theo nội dung kê khai (đối với tổ chức thi công xây dựng hạng I, hạng II);
8. Giấy ủy quyền cho người nộp hồ sơ (trường hợp ủy quyền cho người khác thực hiện);
9. Bản sao có chứng thực Giấy tờ pháp lý cá nhân (Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu còn hiệu lực) của người thực hiện thủ tục;
10. Các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).
Lưu ý: Đối với các tài liệu tại mục 2;3;4;5;6;7 phải là bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý
B. Cơ quan giải quyết
1. Trường hợp chứng chỉ năng lực hạng I thuộc thẩm quyền của Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng;
2. Trường hợp chứng chỉ năng lực hạng II;III thuộc thẩm quyền Sở Xây dựng, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận.
C. Cách thức thực hiện
- Nộp hồ sơ trực tuyến; hoặc,
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền; hoặc,
- Nộp hồ sơ thông qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan có thẩm quyền
D. Kết quả thực hiện
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp chứng chỉ năng lực.
=> Xem thêm: thủ tục điều chỉnh bổ sung chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng ii,iii (về lĩnh vực hoạt động và hạng)
Ảnh 2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực xây dựng được quy định như thế nào?_Hotline: 0972118764
III. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ CẤP CHỨNG CHỈ NĂNG LỰC XÂY DỰNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:
Tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực có các quyền sau:
(1) Yêu cầu được cung cấp thông tin về việc cấp chứng chỉ năng lực;
(2) Được hoạt động xây dựng trên phạm vi cả nước theo nội dung quy định được ghi trên chứng chỉ năng lực;
(3) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về cấp và sử dụng chứng chỉ năng lực.
Tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực có các nghĩa vụ sau:
(1) Khai báo trung thực hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác, hợp pháp của các tài liệu trong hồ sơ do mình cung cấp khi đề nghị cấp chứng chỉ; nộp lệ phí theo quy định;
(2) Hoạt động đúng với lĩnh vực, phạm vi hoạt động ghi trên chứng chỉ năng lực được cấp, tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan;
(3) Duy trì, đảm bảo điều kiện năng lực hoạt động của tổ chức theo chứng chỉ năng lực được cấp;
(4) Không được tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ năng lực;
(5) Người đại diện theo pháp luật của tổ chức xuất trình chứng chỉ năng lực và chấp hành các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
IV. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
=> Xem thêm: thủ tục cấp lại chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng i (do bị mất, hư hỏng hoặc hết thời hạn)
V. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI CHỨNG CHỈ NĂNG LỰC XÂY DỰNG
Câu hỏi 1: Chứng chỉ năng lực xây dựng có thời hạn bao lâu?
Trả lời:
Theo quy định tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP, chứng chỉ năng lực có hiệu lực 10 năm khi cấp lần đầu hoặc cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ hoặc gia hạn chứng chỉ. Trường hợp cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hoặc cấp lại do chứng chỉ cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin thì ghi thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó.
Câu hỏi 2: Chứng chỉ năng lực xây dựng bị thu hồi trong trường hợp nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP, Chứng chỉ năng lực bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau:
(1) Tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực chấm dứt hoạt động xây dựng, giải thể hoặc phá sản;
(2) Không còn đáp ứng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định;
(3) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ năng lực;
(4) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng chứng chỉ năng lực;
(5) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ năng lực;
(6) Chứng chỉ năng lực được cấp không đúng thẩm quyền;
(7) Chứng chỉ năng lực bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực;
(8) Chứng chỉ năng lực được cấp khi không đủ điều kiện năng lực theo quy định.
Trên đây là các trường hợp thu hồi chứng chỉ năng lực xây dựng. Các tổ chức được cấp chứng chỉ cần lưu ý để tránh ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức.
=> Xem thêm: thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng i (trường hợp chứng chỉ bị mất, hư hỏng)
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Thủ tục hành chính– Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: (+84) 97 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn