Công ty Luật TNHH TLK là một trong những hãng luật uy tín tại Việt Nam, có nhiều năm kinh nghiệm trong việc thực hiện Thủ tục mua hàng dự trữ quốc gia theo phương thức đấu thầu một cách nhanh gọn, hiệu quả, tận tâm trên nền tảng một biểu phí cạnh tranh nhất.
THỦ TỤC MUA HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA THEO PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Luật Dự trữ quốc gia số: 22/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
2. Luật Đấu thầu số: 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;
3. Nghị định số: 94/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật dự trữ quốc gia;
4. Nghị định số: 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
5. Thông tư số: 89/2015/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định chi tiết Hướng dẫn nhập, xuất, mua, bán hàng dự trữ quốc gia;
6. Các văn bản pháp luật hướng dẫn khác có liên quan.
HƯỚNG DẪN THỦ TỤC
Đấu thầu mua hàng dự trữ quốc gia là một trong những hoạt động trọng tâm trong công tác quản lý hàng dự trữ quốc gia. Đấu thầu mua hàng dự trữ Quốc gia nhằm mục đích lựa chọn được những nhà thầu có đủ năng lực cung cấp hàng hóa đáp ứng tiêu chuẩn dự trữ quốc gia, góp phần tiết kiệm ngân sách nhà nước.
Vậy pháp luật quy định ra sao về thủ tục cũng như cách thức, trình tự áp dụng thủ tục? Bạn đang có rất nhiều vướng mắc liên quan đến nội dung này và đang cần một tổ chức pháp lý uy tín và chuyên nghiệp để tư vấn? Công ty Luật TNHH TKL của chúng tôi sẽ tư vấn, hướng dẫn và cung cấp tất cả các dịch vụ liên quan tới việc thực hiện Thủ tục mua hàng dự trữ quốc gia theo phương thức đấu thầu cho bạn qua bài viết dưới đây:
Ảnh 1: Thủ tục mua hàng dự trữ quốc gia theo phương thức đấu thầu_Hotline: 0972118764
I. QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC MUA HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA THEO PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU
1. Các bước thực hiện thủ tục mua hàng dự trữ quốc gia theo phương thức đấu thầu
1.1. Đối với phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ
Bước 1: Thông báo kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
Bước 2: Thông báo mời thầu;
Bước 3: Phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
Bước 4: Chuẩn bị, nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
Bước 5: Mở thầu;
Bước 6: Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
Bước 7: Thương thảo hợp đồng;
Bước 8: Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực;
Bước 9: Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu;
Bước 10: Hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
Bước 11: Đảm bảo thực hiện hợp đồng;
Bước 12: Giao nhận hàng;
Bước 13: Thanh lý hợp đồng;
Bước 14: Trách nhiệm về bảo hành.
1.2. Đối với phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ
Bước 1: Thông báo kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
Bước 2: Thông báo mời thầu;
Bước 3: Phát hành hồ sơ mời thầu;
Bước 4: Chuẩn bị, nộp hồ sơ dự thầu;
Bước 5: Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
Bước 6: Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
Bước 7: Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước quyết định phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
Bước 8: Mở hồ sơ đề xuất về tài chính;
Bước 9: Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính;
Bước 10: Thương thảo hợp đồng;
Bước 11: Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước;
Bước 12: Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu;
Bước 13: Hoàn thiện và ký kết hợp đồng;
Bước 14: Bảo đảm thực hiện hợp đồng;
Bước 15: Giao nhận hàng;
Bước 16: Thanh lý hợp đồng;
Bước 17: Trách nhiệm về bảo hành.
2. Thành phần hồ sơ và quy trình thực hiện thủ tục mua hàng dự trữ quốc gia theo phương thức đấu thầu
A. Thành phần hồ sơ
- Thành phần yêu cầu đối với nhà thầu tham dự thầu:
1. Phiếu thu tiền mua hồ sơ mời thầu;
2. Văn bản đề nghị làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (nếu có); Hồ sơ dự thầu (bao gồm cả Bảo lãnh dự thầu);
3. Văn bản làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có);
4. Giấy ủy quyền cho người nộp hồ sơ (trường hợp ủy quyền cho người khác thực hiện);
5. Bản sao có chứng thực Giấy tờ pháp lý cá nhân (Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu còn hiệu lực) của người thực hiện thủ tục;
6. Các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).
- Thành phần, số lượng hồ sơ yêu cầu đối với nhà thầu trúng thầu giao nhận hàng và khi thanh toán: Thực hiện theo quy định tại hợp đồng.
B. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Cục Dự trữ Nhà nước khu vực, Chi cục Dự trữ Nhà nước.
C. Cách thức thực hiện
- Nộp hồ sơ trực tiếp; hoặc,
- Nộp hồ sơ qua đường bưu điện.
D. Kết quả thực hiện
Mua hàng dự trữ quốc gia.
=> Xem thêm: Đấu thầu là gì? Đặc điểm của đấu thầu.
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA VÀ ĐẤU THẦU MUA HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT ĐẤU THẦU
1. Hàng dự trữ quốc gia là gì? Có những phương thức mua hàng dự trữ quốc gia nào?
Khái niệm về hàng dự trữ Quốc gia được quy định trong Luật Dự trữ quốc gia 2012. Cụ thể:
Hàng dự trữ quốc gia là vật tư, thiết bị, hàng hóa trong Danh mục hàng dự trữ quốc gia do Nhà nước quản lý, nắm giữ để sử dụng vào mục tiêu dự trữ quốc gia.
Các hàng hóa này được quy định cũng như liệt kê cụ thể trong Danh mục hàng dự trữ quốc gia. Vì mục tiêu quốc gia nên các hàng hóa này phải được dự trữ với số lượng lớn, phòng trường hợp cần thiết. Hoạt động bảo quản, quản lý và nắm giữ cũng được đặt ra cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được thống kê cụ thể.
Mua hàng dự trữ quốc gia theo phương thức đấu thầu được áp dụng đối với mua vật tư, thiết bị cứu hộ, cứu nạn; vật tư thông dụng động viên công nghiệp dự trữ quốc gia do Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) trực tiếp quản lý. Có hai phương thức lựa chọn nhà thầu được áp dụng trong thủ tục hành chính này, gồm:
- Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi đối với gói thầu có quy mô nhỏ, gói thầu mua sắm trực tiếp;
- Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ áp dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi đối với gói thầu có giá trị gói thầu lớn hơn 10 tỷ đồng.
2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng hàng dự trữ quốc gia
2.1. Nguyên tắc quản lý
Căn cứ theo quy định tại Luật dự trữ quốc gia 2012, hàng dự trữ quốc gia phải được quản lý theo các nguyên tắc sau đây:
Thứ nhất, hàng dự trữ quốc gia phải được quản lý chặt chẽ, an toàn, bí mật theo quy định của pháp luật:
Nguyên tắc quản lý chặt chẽ trước hết thể hiện ở chỗ hàng dự trữ quốc gia được thống nhất quản lý. Cơ quan nhà nước ở cấp trung ương quản lý với các danh mục hàng dự trữ chính và có sự phân bổ về địa phương trong quản lý và sử dụng cho các mục đích cần thiết.
Việc sử dụng hàng dự trữ quốc gia phải có sự thống nhất và đồng bộ trong quản lý, được thống kê và giải trình mục đích sử dụng hợp lý. Mục đích sử dụng cuối cùng của hàng dự trữ quốc gia không phải sử dụng cho cá nhân hay cơ quan tổ chức nào để đạt lợi ích riêng mà phải được sử dụng mang đến ý nghĩa cho quốc gia nhằm tiến đến mục tiêu khôi phục hay cải thiện đời sống nhân dân và đời sống kinh tế.
Việc quản lý hay dự trữ hàng hóa này được dùng cho các tình thế quan trọng và cần thiết. Khi cần dùng đến, số lượng hàng hóa luôn phải sẵn sàng đáp ứng. Để đạt được mục tiêu này, việc quản lý phải diễn ra nghiêm ngặt, trông giữ an toàn. Nói cách khác là phải được quản lý an toàn và bí mật.
Thứ hai, chủ động đáp ứng kịp thời yêu cầu, mục tiêu của dự trữ quốc gia:
Do hàng dự trữ được sử dụng cho những hoạt động cấp thiết không được dự báo trước nên luôn luôn phải đáp ứng tiêu chí về đáp ứng kịp thời. Các mục tiêu và đòi hỏi khẩn cấp, cần thiết xác định vai trò quan trọng của hàng dự trữ quốc gia. Khi có thể cung cấp cho việc sử dụng, cách khắc phục mới được diễn ra nhanh chóng, kịp thời và chủ động.
Thứ ba, hàng dự trữ quốc gia sau khi xuất phải được bù lại đủ, kịp thời:
Do nhu cầu quốc gia là tương đối lớn nên khi có các hao hụt do xuất kho phải nhanh chóng bù đủ để đạt được hiệu quả của công tác quản lý và các công tác sau đó.
2.2. Sử dụng hàng dự trữ quốc gia
Luật dự trữ quốc gia 2012 quy định cụ thể nguyên tắc sử dụng hàng dự trữ quốc gia: Hàng dự trữ quốc gia phải được sử dụng đúng mục đích, đối tượng; đúng chế độ quản lý tài chính, tài sản nhà nước, thống kê theo quy định của pháp luật.
Thứ nhất, hàng dự trữ quốc gia phải được sử dụng đúng mục đích, đối tượng:
Sử dụng hàng dự trữ quốc gia phải hiệu quả, công bằng, công khai, minh bạch, đúng pháp luật. Việc này được phản ánh thông qua các báo cáo về phiên phân bổ, sử dụng, kết quả của hoạt động đối với mục tiêu quốc gia. Hay phản ánh cụ thể các đạt được khi thực hiện sử dụng hàng dự trữ quốc gia.
Sử dụng phải mang đến các lợi ích cải thiện trước mắt hoặc lâu dài cho đất nước (sử dụng hiệu quả). Các mục đích sử dụng phải hướng đến đảm bảo cho các vùng khác nhau, phải được hưởng các lợi ích như nhau (công bằng). Quá trình sử dụng phải được kê khai cụ thể và được các cơ quan có thẩm quyền cùng nhân dân theo dõi, điều chỉnh kịp thời để đem đến hiệu quả tối ưu nhất (công khai, minh bạch). Ngoài ra khi thực hiện quản lý hay sử dụng hàng dự trữ quốc gia đều phải trên tinh thần thượng tôn pháp luật. Làm theo các quy định pháp luật một cách nghiêm chỉnh, linh hoạt vì mục đích lớn hơn cho dân tộc.
Thứ hai, việc sử dụng hàng dự trữ quốc gia phải được thống kê theo quy định của pháp luật:
Danh mục hàng dự trữ quốc gia đưa ra các liệt kê các hàng hóa được coi là hàng dự trữ quốc gia. Theo đó để phù hợp với công tác tìm kiếm, thống kê và kiểm đếm, các hàng hóa được sắp xếp theo các nhóm lớn và phân thành các nhóm nhỏ hơn. Các thống kê này vừa thuận tiện cho công tác tra cứu vừa cho thấy sự sắp xếp khoa học. Cũng thông qua đó mà trong các nhóm hàng hóa cụ thể không bị bỏ quên các hàng hóa khi liệt kê.
Thứ ba, không được sử dụng hàng dự trữ quốc gia để kinh doanh:
Hàng hóa dự trữ quốc gia nhằm sử dụng cho các mục đích thiết yếu và quan trọng của quốc gia mà không nhằm để sản xuất, kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận.
Ảnh 2: Thủ tục mua hàng dự trữ quốc gia theo phương thức đấu thầu _Hotline: 0972118764
3. Thẩm quyền trong đấu thầu mua hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật
Hàng năm, căn cứ chỉ tiêu kế hoạch được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị được giao nhiệm vụ mua hàng dự trữ quốc gia xây dựng kế hoạch mua hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về đấu thầu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản để thực hiện.
Thông tư 89/2015/TT-BTC quy định thẩm quyền trong đấu thầu mua hàng dự trữ quốc gia như sau:
Trường hợp 1: Đấu thầu mua hàng dự trữ quốc gia do các bộ, ngành quản lý:
+ Người có thẩm quyền là thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia hoặc người được thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
+ Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia căn cứ tổ chức bộ máy, năng lực chuyên môn quản lý hàng dự trữ quốc gia để quyết định giao nhiệm vụ cho đơn vị, tổ chức thuộc hoặc trực thuộc thực hiện quyền, trách nhiệm, nhiệm vụ của chủ đầu tư, của bên mời thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
Trường hợp 2: Đấu thầu mua hàng dự trữ quốc gia do Bộ Tài chính quản lý:
+ Người có thẩm quyền là Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước;
+ Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước căn cứ năng lực chuyên môn tổ chức bộ máy để quyết định giao nhiệm vụ cho đơn vị, tổ chức thuộc hoặc trực thuộc thực hiện quyền, trách nhiệm, nhiệm vụ của chủ đầu tư, của bên mời thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
Lưu ý: Nhiệm vụ, quyền hạn của người có thẩm quyền, chủ đầu tư và bên mời thầu thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
4. Ngân sách nhà nước chi cho mua hàng dự trữ quốc gia
- Căn cứ vào kế hoạch dự trữ quốc gia và dự toán chi cho dự trữ quốc gia được giao, Bộ Tài chính cấp kinh phí cho bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia để mua hàng dự trữ quốc gia theo quy định;
- Trường hợp mua bù hàng dự trữ quốc gia đã xuất thì bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia lập dự toán bổ sung gửi Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ;
- Dự toán ngân sách nhà nước giao cho bộ, ngành để mua tăng, mua bù hàng dự trữ quốc gia trong năm kế hoạch chưa sử dụng hết do chưa mua đủ số lượng hàng dự trữ quốc gia; vật tư, thiết bị, hàng hóa có chu kỳ sản xuất vượt quá năm ngân sách, có tính chất thời vụ; hàng hóa đặc thù phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định chuyển nguồn sang năm sau trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia.
=> Xem thêm: Xử lý tình huống hồ sơ dự thầu chuyển đến bên mời thầu muộn.
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI THỦ TỤC MUA HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA THEO PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU
Câu 1: Theo pháp luật về đấu thầu thì chỉ định thầu là gì?
Trả lời:
Chỉ định thầu là một trong số 7 hình thức của hoạt động đấu thầu theo Luật đấu thầu 2013. Đây là hình thức được nhiều doanh nghiệp áp dụng do thủ tục lựa chọn nhà thầu đơn giản hơn, thời gian diễn ra quá trình chỉ định thầu cũng khá ngắn gọn.
Chỉ định thầu rút gọn là một hình thức lựa chọn một nhà thầu đặc biệt trong chỉ định thầu, để thực hiện những gói thầu về mua sắm hàng hóa hoặc thi công trong trường hợp bất khả kháng. Đó là những gói thầu:
- Liên quan đến những vấn đề như thiên tai, địch họa;
- Các gói thầu là bí mật của quốc gia, gói thầu khoa học mang tính bí mật
- Gói thầu tư vấn đặc biệt.
Tuy nhiên không phải chỉ cần có nhu cầu chỉ định thầu là áp dụng được hình thức này, mà còn cần phải tuân theo các quy định của pháp luật về chỉ định thầu.
Câu 2: Đối với việc mua hàng dự trữ quốc gia theo phương thức đấu thầu có những trường hợp chỉ định thầu nào? Nêu điều kiện chỉ định thầu trong các trường hợp đó?
Trả lời:
Theo Luật Dự trữ Quốc gia 2012 quy định trường hợp chỉ định thầu được áp dụng theo quy định của pháp luật về đấu thầu và đối với các trường hợp sau đây:
- Đối với gói thầu mua hàng dự trữ quốc gia phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh phải bảo đảm yêu cầu bí mật thông tin theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
- Trường hợp không thể áp dụng đấu thầu rộng rãi hoặc chào hàng cạnh tranh do tính chất đột xuất, cấp bách, yêu cầu thời vụ, thời điểm đối với gói thầu mua hàng dự trữ quốc gia là thuốc phòng, chống dịch bệnh, hóa chất sát trùng, thuốc bảo vệ thực vật, hạt giống cây trồng.
Cũng theo quy định của Luật Dự trữ Quốc gia 2012, các trường hợp chỉ định thầu được quy định ở trên phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Có trong kế hoạch mua hàng dự trữ quốc gia được giao;
2. Có kế hoạch chỉ định thầu được phê duyệt;
3. Có dự toán được duyệt theo quy định;
4.Có thời gian thực hiện hợp đồng không quá 12 tháng.
Việc chỉ định thầu phải tiến hành chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, tính chất phức tạp thì không quá 60 ngày.
Thẩm quyền, quy trình chỉ định thầu được áp dụng theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
=> Xem thêm: Sử dụng nguồn ngân sách nhà nước có phải áp dụng theo Luật Đấu thầu?
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới Hotline: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Thủ tục Hành chính – Công ty Luật TNHH TLK
THỜI GIAN THỰC HIỆN
- Tối đa 35 ngày đối với gói thầu có quy mô nhỏ;
- Tối đa 60 ngày đối với gói thầu đối với phương thức đấu thầu một giai đoạn hai túi hồ sơ;
- 45 ngày đối với gói thầu mua sắm trực tiếp.
PHÍ DỊCH VỤ
Liên hệ TLK để biết thêm thông tin chi tiết.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý khách hàng trong việc kết nối - xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu 12% phí dịch vụ khi Quý khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK - ĐT: +(84) 243 2011 747 - Email: info@tlklawfirm.vn |
Hotline: 097 211 8764 Website: tlklawfirm.vn |