TÒA ÁN QUÂN SỰ CÓ THẨM QUYỀN XÉT XỬ NHỮNG VỤ ÁN NÀO?
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, tôi đang có thắc mắc, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Anh trai tôi là lính nhập ngũ, đã thực hiện hành vi phạm tội với một đồng chí khác trong quá trình nhập ngũ và bị Tòa án quân sự trực tiếp xét xử. Tôi muốn hỏi: Trường hợp anh trai tôi phạm tội bị xét xử sẽ do Tòa án quân sự xét xử đúng không? Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử những vụ án nào? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử những vụ án nào?
2. Tòa án nào có thẩm quyền xét xử phúc thẩm?
3. Tòa án xét xử vụ án hình sự có quyền hoãn phiên tòa trong các trường hợp nào?
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ luật Hình sự số: 01/VBHN-VPQH được Quốc Hội thông qua ngày 10 tháng 07 năm 2017;
2. Văn bản hợp nhất Bộ luật Tố tụng Hình sự số: 05/VBHN-VPQH được Quốc hội thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2021;
3. Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số: 62/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2014;
4. Pháp lệnh số: 04/2002/PL-UBTVQH11 được Ủy Ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 04 tháng 11 năm 2002 về tổ chức Tòa án quân sự;
5. Thông tư liên tịch số: 01/2005/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BCA được Bộ Công An, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành ngày ngày 18 tháng 04 năm 2005 về thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự;
6. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Việc quy định về thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự đã góp phần quan trọng trong việc bảo vệ tăng cường kỷ luật kỷ cương, sức mạnh chiến đấu của quân đội trên cơ sở phù hợp với các đặc điểm về tổ chức và hoạt động. Vậy, Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử những vụ án nào? Đây là câu hỏi mà đông đảo Quý Khách hàng gửi đến cho Công ty Luật TNHH TLK. Thông qua bài viết này, Chúng tôi - Công ty Luật TNHH TLK sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về vấn đề: Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử những vụ án nào?
Ảnh 1. Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử những vụ án nào?_Hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI TÒA ÁN QUÂN SỰ CÓ THẨM QUYỀN XÉT XỬ NHỮNG VỤ ÁN NÀO
1. Tòa án quân sự là gì?
Tòa án quân sự là những tòa án thuộc hệ thống Tòa án nhân dân của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được tổ chức và đảm nhiệm công tác xét xử hình sự trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Hệ thống các tòa án quân sự có 3 cấp:
(1) Tòa án quân sự trung ương;
(2) Các Tòa án quân sự quân khu và tương đương;
(3) Tòa án quân sự khu vực.
Hoạt động xét xử của các Tòa án quân sự chịu sự giám đốc xét xử của Tòa án nhân dân tối cao của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Như vậy, Tòa án quân sự là những tòa án thuộc hệ thống Tòa án nhân dân của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được tổ chức và đảm nhiệm công tác xét xử hình sự trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Đối tượng bị xét xử tại tòa án quân sự
Pháp lệnh tổ chức tòa án quân sự 2002 quy định các Toà án quân sự có thẩm quyền xét xử những vụ án hình sự mà bị cáo là:
(1) Quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu; dân quân, tự vệ phối thuộc với Quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và những người được trưng tập làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý;
(2) Những người không thuộc các đối tượng (1) mà phạm tội có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho Quân đội.
2.1. Đối tượng bắt buộc bị xét xử tại Tòa án quân sự
Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BCA Những vụ án hình sự mà người phạm tội là các đối tượng sau đây thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự không phụ thuộc vào việc họ phạm tội gì và phạm tội ở đâu:
(1) Quân nhân tại ngũ bao gồm sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ và quân nhân chuyên nghiệp được quy định trong Luật nghĩa vụ quân sự, Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam;
(2) Công chức quốc phòng bao gồm những công dán được tuyển dụng vào phục vụ trong Quân đội hoặc từ sĩ quan chuyển sang và do các đơn vị doanh nghiệp quân đội trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam;
(3) Công nhân quốc phòng bao gồm:
- Những công dân được tuyển dụng thuộc biên chế của các đơn vị, doanh nghiệp quân đội;
- Những công dân có hợp động lao động không xác định thời hạn trong các đơn vị, doanh nghiệp quân đội, nếu họ phạm tội khi đang thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo hợp đồng;
(4) Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng động viên, tình trạng sẵn sàng chiến đấu theo quy định của pháp luật về lực lượng dự bị động viên;
(5) Dân quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với Quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu theo quy định của pháp luật về dân quân, tự vệ;
(6) Những người được trưng tập làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý bao gồm những công dân do nhu cầu chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc do nhiệm vụ quân sự khác được các đơn vị quân đội trưng tập và trực tiếp quản lý họ để đáp ứng các nhu cầu đó.
2.2. Đối tượng không bắt buộc phải xét xử tại tòa án quân sự
Theo Pháp lệnh tổ chức tòa án quân sự 2002, những vụ án hình sự mà người phạm tội không thuộc các đối tượng quy định tại Pháp lệnh tổ chức tòa án quân sự 2002 chỉ thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự, nếu họ phạm tội có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho Quân đội, cụ thể là:
- Bí mật quân sự là bí mật của Quân đội bí mật về an ninh quốc phòng được xác định là bí mật quân sự và được quy định trong các văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Gây thiệt hại cho Quân đội là gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tự do, danh dự, nhân phẩm đối tượng (1) hoặc tài sản của những người này được Quân đội cấp phát để thực hiện nhiệm vụ quân sự;
- Gây thiệt hại đến tài sản, danh dự, uy tín của Quân đội.
- Gây thiệt hại cho Quân đội trong trường hợp người đang bị tạm giữ, tạm giam và chấp hành hình phạt tù trong nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam do Quân đội quản lý mà lại tiếp tục phạm tội.
Như vậy, Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử với các đối tượng nêu trên thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự không phụ thuộc vào việc họ phạm tội gì và phạm tội ở đâu.
3. Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử những vụ án nào?
3.1. Thẩm quyền xét xử của tòa án quân sự
Theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015, Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử:
Nhóm 1: Vụ án hình sự mà bị cáo là:
- Quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu;
- Dân quân, tự vệ trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc phối thuộc với Quân đội nhân dân trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu;
- Công dân được điều động, trưng tập hoặc hợp đồng vào phục vụ trong Quân đội nhân dân;
Nhóm 2: Vụ án hình sự mà bị cáo không thuộc nhóm 1 nhưng liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu hoặc gây thiệt hại đến tài sản, danh dự, uy tín của Quân đội nhân dân hoặc phạm tội trong doanh trại quân đội hoặc khu vực quân sự Bên cạnh đó, Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử tất cả tội phạm xảy ra trong địa bàn thiết quân luật.
3.2. Thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự khu vực, Tòa án quân sự cấp quân khu
Theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015, Tòa án quân sự khu vực, Tòa án cấp quân khu có thẩm quyền xét xử trong những vụ án sau:
(1) Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ những tội phạm:
- Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;
- Các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;
- Các tội quy định tại Bộ luật hình sự;
- Các tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
(2) Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ án:
- Vụ án hình sự về các tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực;
- Vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài;
- Vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít người.
Như vậy, Tòa án quân sự có thẩm quyền đối với những vụ án người không còn phục vụ trong Quân đội mà phát hiện tội phạm của họ được thực hiện trong thời gian phục vụ trong quân đội hoặc những người đang phục vụ trong Quân đội mà phát hiện tội phạm của họ được thực hiện trước khi vào Quân đội. Trường hợp trong cùng vụ án vừa có người phạm tội hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự, vừa có người phạm tội hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân thì Tòa án quân sự xét xử toàn bộ vụ án.
=> Xem thêm: Trong phiên tòa xét xử vụ án hình sự có những nội quy gì cần tuân thủ?
Ảnh 2. Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử những vụ án nào?_Hotline: 0972118764
II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: TÒA ÁN QUÂN SỰ CÓ THẨM QUYỀN XÉT XỬ NHỮNG VỤ ÁN NÀO?
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:
Tòa án quân sự có thẩm quyền đối với những vụ án người không còn phục vụ trong Quân đội mà phát hiện tội phạm của họ được thực hiện trong thời gian phục vụ trong quân đội hoặc những người đang phục vụ trong Quân đội mà phát hiện tội phạm của họ được thực hiện trước khi vào Quân đội.
Trường hợp trong cùng vụ án vừa có người phạm tội hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự, vừa có người phạm tội hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân thì Tòa án quân sự xét xử toàn bộ vụ án.
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
=> Xem thêm: Những bản án, quyết định nào của Tòa án được thi hành?
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI TÒA ÁN QUÂN SỰ CÓ THẨM QUYỀN XÉT XỬ NHỮNG VỤ ÁN NÀO
Câu hỏi 1: Tổ chức của Tòa án quân sự quy định như thế nào?
Trả lời:
Tổ chức của Tòa án quân sự bao gồm:
(1) Tòa án quân sự trung ương
Tòa án quân sự trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án quân sự quân khu và tương đương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;
- Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực bị kháng nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
(2) Tòa án quân sự quân khu và tương đương
Tòa án quân sự quân khu và tương đương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
- Phúc thẩm vụ án hình sự mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án quân sự khu vực chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của luật.
(3) Tòa án quân sự khu vực
Tòa án quân sự khu vực có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của luật Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014
Như vậy, tổ chức Tòa án quân sự gồm các tòa án quân sự có 3 cấp: Tòa án quân sự trung ương; các Tòa án quân sự quân khu và tương đương; Tòa án quân sự khu vực được quy định cụ thể tại Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014.
Câu hỏi 2: Việc xét xử bị cáo phạm nhiều tội thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự khi nào?
Trả lời:
Theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015 Việc xét xử bị cáo phạm nhiều tội thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự khi vụ án vừa có bị cáo hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự, vừa có bị cáo hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân thì thẩm quyền xét xử được thực hiện:
- Trường hợp có thể tách vụ án thì Tòa án quân sự xét xử những bị cáo và tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự; Tòa án nhân dân xét xử những bị cáo và tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân;
- Trường hợp không thể tách vụ án thì Tòa án quân sự xét xử toàn bộ vụ án.
Như vậy, khi vụ án vừa có bị cáo hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự, vừa có bị cáo hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân thì thẩm quyền xét xử được nêu như trên theo quy định của pháp luật.
=> Xem thêm: Việc xử vụ án có thể bị tạm ngừng trong quá trình xét xử hay không?
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: (+84) 97 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn