SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

VỢ SỬ DỤNG TIỀN MÀ CHỒNG CÓ ĐƯỢC TỪ VIỆC THAM Ô TÀI SẢN THÌ CÓ ĐƯỢC XEM LÀ TIÊU THỤ TÀI SẢN NGƯỜI KHÁC PHẠM TỘI MÀ CÓ HAY KHÔNG?

CÂU HỎI

Kính chào Công ty Luật TNHH TLK, hiện tôi đang có thắc mắc và kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Chồng phạm tội tham ô tài sản, vợ biết rõ sự việc nhưng vẫn sử dụng số tiền tham ô đó cho sinh hoạt thường ngày của gia đình thì có được xem là tiêu thụ tài sản người khác phạm tội mà có hay không? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. 09 trường hợp xung đột lợi ích theo Luật phòng chống tham nhũng 

2. Phòng chống tham nhũng và chế tài áp dụng   

3. Có thể áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt đối với các trường hợp nào?

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự số: 01/VBHN-VPQH được Quốc hội thông qua ngày 10 tháng 07 năm 2017;

2.Thông tư số: 09/2011/TTLT-BCA-BQP-BTP-NHNNVN-VKSNDTC-TANDTC do Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tư pháp - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành ngày 30 tháng 11 năm 2011 hướng dẫn áp dụng quy định của Bộ luật hình sự về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có và tội rửa tiền; 

3. Các văn bản pháp luật hướng dẫn khác có liên quan. 

NỘI DUNG TƯ VẤN

Hành vi chứa chấp, tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có là hành vi nguy hiểm cho xã hội. Khi đấu tranh với tội phạm xâm phạm sở hữu phải đồng thời đấu tranh với hành vi chứa chấp, tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có. Vậy trường hợp vợ sử dụng tiền mà chồng có được từ việc tham ô tài sản thì có được xem là tiêu thụ tài sản người khác phạm tội mà có hay không? Đây là câu hỏi mà đông đảo Quý Khách hàng gửi đến cho Công ty Luật TNHH TLK.

Thông qua bài viết này, Chúng tôi - Công ty Luật TNHH TLK sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về vấn đề Vợ sử dụng tiền mà chồng có được từ việc tham ô tài sản thì có được xem là tiêu thụ tài sản người khác phạm tội mà có hay không?

vo-su-dung-tien-ma-chong-co-duoc-tu-viec-tham-o-tai-san-thi-co-duoc-xem-la-tieu-thu-tai-san-nguoi-khac-pham-toi-ma-co-hay-khong 

Ảnh 1. Vợ sử dụng tiền mà chồng có được từ việc tham ô tài sản thì có được xem là tiêu thụ tài sản người khác phạm tội mà có hay không?_Hotline: 0972118764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI VỢ SỬ DỤNG TIỀN MÀ CHỒNG CÓ ĐƯỢC TỪ VIỆC THAM Ô TÀI SẢN THÌ CÓ ĐƯỢC XEM LÀ TIÊU THỤ TÀI SẢN NGƯỜI KHÁC PHẠM TỘI MÀ CÓ HAY KHÔNG?   

1. Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có là gì?  

Tài sản do người khác phạm tội mà có là tài sản do người phạm tội có được trực tiếp từ việc thực hiện hành vi phạm tội (ví dụ: tài sản chiếm đoạt được, tham ô, nhận hối lộ…) hoặc do người phạm tội có được từ việc mua bán, đổi chác bằng tài sản có được trực tiếp từ việc họ thực hiện hành vi phạm tội (ví dụ: xe máy có được từ việc dùng tiền tham ô để mua).

Trong đó, tài sản bao gồm: vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản; bất động sản, động sản, hoa lợi, lợi tức, vật chính, vật phụ, vật chia được, vật không chia được, vật tiêu hao, vật không tiêu hao, vật cùng loại, vật đặc định, vật đồng bộ và quyền tài sản.

Như vậy, tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có là (Hành vi) mua, trao đổi, nhận hoặc giúp cho việc mua bán, trao đổi tài sản mình biết rõ là tài sản do hành vi phạm tội của người khác mà có (do trộm cắp tài sản, tham ô tài sản, cướp tài sản...).

=> Xem thêm: Cảnh sát giao thông “vòi tiền” người vi phạm bị buộc thôi việc

2. Cấu thành tội Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có  

Theo Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự số: 01/VBHN-VPQH, các yếu tố cấu thành Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có như sau:

Thứ nhất: Chủ thể

Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Thứ hai: Mặt khách thể

Hành vi chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội xâm phạm đến trật tự an toàn xã hội, đồng thời gián tiếp xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.

Thứ ba: Mặt khách quan

(1) Hành vi khách quan

- Căn cứ để xác định người phạm tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có không dựa vào giá trị tài sản mà họ chứa chấp, tiêu thụ.

- Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có được chia thành hai hành vi sau đây: (i) Hành vi chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có: Là việc một cá nhân biết rõ đây là tài sản có được từ việc phạm tội nhưng cầm, giữ, che giấu tài sản do người khác phạm tội mà có (ii) Hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có: Là việc một cá nhân biết rõ đây là tài sản có được từ việc phạm tội nhưng vẫn mua để sử dụng hoặc vào mục đích mua bán khác để tiêu thụ tài sản này cho người phạm tội.

Do đó, tùy vào hành vi phạm tội mà người bị truy cứu trách nhiệm hình sự có thể chịu các tội danh khác nhau trong Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017)

(2) Hành vi phạm tội phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:

- Không có sự hứa hẹn trước với người giao tài sản là sẽ chứa chấp hoặc sẽ tiêu thụ tài sản của người đó;

- Khi nhận tài sản hoặc tiêu thụ tài sản thì biết rõ là do người giao tài sản phạm tội mà có được tài sản đó.

(3) Hậu quả của hành vi phạm tội: xâm hại đến quyền sở hữu tài sản của người bị hại, gây khó khăn cho công tác điều tra, xử lý và truy cứu trách nhiệm hình sự.

Thứ ba: Mặt chủ quan

- Yếu tố lỗi: Là lỗi cố ý trực tiếp, tức là người phạm tội biết rõ tài sản mà họ chứa chấp, tiêu thụ là tài sản do người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội mà có.

Như vậy, tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm trật tự quản lí xã hội cũng như hoạt động tư pháp trong điều tra, truy tố, xét xử tội phạm. Một người chỉ phạm Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có khi có đủ bốn yếu tố cấu thành trên. 

3. Vợ sử dụng tiền mà chồng có được từ việc tham ô tài sản thì có được xem là tiêu thụ tài sản người khác phạm tội mà có hay không?  

Theo Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự số: 01/VBHN-VPQH, quy định về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có như sau:

(1) Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

(2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

- Có tổ chức;

- Có tính chất chuyên nghiệp;

- Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

- Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

- Tái phạm nguy hiểm.

(3) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm:

- Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

- Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.

(4) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

- Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

- Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.

(5) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, tội tiêu thụ tài sản người khác phạm tội mà có được xác định khi người phạm tội biết rõ tài sản đó là do phạm tội mà có nhưng vẫn sử dụng. Người vợ biết rõ tiền là do chồng tham ô tài sản có được nhưng vẫn sử dụng thì sẽ khép vào tội tiêu thụ tài sản người khác phạm tội mà có. Mức truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ căn cứ vào tính chất cũng như giá trị của tài sản phạm pháp, thu lợi bất chính mà có.

=> Xem thêm: Ai là người có thẩm quyền nghị án? Những vấn đề nào của vụ án cần phải giải quyết khi nghị án? 

vo-su-dung-tien-ma-chong-co-duoc-tu-viec-tham-o-tai-san-thi-co-duoc-xem-la-tieu-thu-tai-san-nguoi-khac-pham-toi-ma-co-hay-khong

Ảnh 2. Vợ sử dụng tiền mà chồng có được từ việc tham ô tài sản thì có được xem là tiêu thụ tài sản người khác phạm tội mà có hay không?_Hotline: 0972118764

II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: VỢ SỬ DỤNG TIỀN MÀ CHỒNG CÓ ĐƯỢC TỪ VIỆC THAM Ô TÀI SẢN THÌ CÓ ĐƯỢC XEM LÀ TIÊU THỤ TÀI SẢN NGƯỜI KHÁC PHẠM TỘI MÀ CÓ HAY KHÔNG?                         

Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:

Tội tiêu thụ tài sản người khác phạm tội mà có được xác định khi người phạm tội biết rõ tài sản đó là do phạm tội mà có nhưng vẫn sử dụng. Người vợ biết rõ tiền là do chồng tham ô tài sản có được nhưng vẫn sử dụng thì sẽ khép vào tội tiêu thụ tài sản người khác phạm tội mà có. Mức truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ căn cứ vào tính chất cũng như giá trị của tài sản phạm pháp, thu lợi bất chính mà có. 

=> Xem thêm: Quy định pháp luật về việc bắt người khẩn cấp trong vụ án hình sự 

III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

=> Xem thêm: Người bị bắt trong vụ án hình sự

IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI VỢ SỬ DỤNG TIỀN MÀ CHỒNG CÓ ĐƯỢC TỪ VIỆC THAM Ô TÀI SẢN THÌ CÓ ĐƯỢC XEM LÀ TIÊU THỤ TÀI SẢN NGƯỜI KHÁC PHẠM TỘI MÀ CÓ HAY KHÔNG?                                      

Câu hỏi 1: Trường hợp nào người tham ô tài sản có thể được giảm mức án tử hình của mình? 

Trả lời:

Theo Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự số: 01/VBHN-VPQH, tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định.

Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.

Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;

- Người đủ 75 tuổi trở lên;

- Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.

Trong trường hợp không thi hành án tử hình hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.

Như vậy, nếu người phạm tội tham ô tài sản sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn thì sẽ miễn hình phạt tử hình.

Câu hỏi 2: Phạm Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có mà có tình tiết tăng nặng là có tính chất chuyên nghiệp bị phạt bao nhiêu năm tù? 

Trả lời:

Theo Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự số: 01/VBHN-VPQH, phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

- Có tổ chức;

- Có tính chất chuyên nghiệp;

- Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

- Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

- Tái phạm nguy hiểm. 

Như vậy, có tính chất chuyên nghiệp là một tình tiết tăng nặng của Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có. Lúc này, người phạm tội bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. 

=> Xem thêm: Bị phạt tù cho hưởng án treo có bị áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc không?

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý khách!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                                 Hotline: 097 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                           Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo