SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

CHUYỂN GIAO QUYỀN YÊU CẦU ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Tôi đã thuê xe của L trong thời hạn 7 ngày. Tuy nhiên trong thời gian đó L lại bạn chiếc cho cho D và chuyển giao quyền yêu cầu trả xe cho D. Tôi không hề nhận được thông báo về việc đó. Đến hạn trả xe, tôi mang xe đến nhà L thì L nói tôi phải có trách nhiệm trả xe đến nhà D và chịu chi phí vận chuyển đó. Tôi muốn hỏi việc L tự ý chuyển giao quyền yêu cầu mà không cần tôi đồng ý có đúng không và tôi có phải chịu chi phí vận chuyển đó không? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Quyền dân sự là gì, đặc điểm của quyền dân sự

2. Hiểu khái quát về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

3. Quy định chung về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Bộ luật Dân sự số: 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

2. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.        

NỘI DUNG TƯ VẤN

Quyền yêu cầu là một trong những quyền cơ bản trong quan hệ dân sự. chúng ta dễ dàng bắt gặp quyền này trong các quan hệ phát sinh trong đời sống thường ngày. Theo đó, quyền yêu cầu trong quan hệ dân sự là quyền của bên có quyền, bên có quyền có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ với mình. Để tạo điều kiện thuận lợi, linh hoạt cho các bên tham gia giao dịch, pháp luật đã cho phép bên có quyền được chuyển giao quyền yêu cầu cho người khác. Kính mời Quý khách hàng cùng Luật TLK tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến chuyển giao quyền yêu cầu.

 chuyen-giao-quyen-yeu-cau-duoc-quy-dinh-nhu-the-nao

Ảnh 1. Chuyển giao quyền yêu cầu được quy định như thế nào? _Hotline: 0972118764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI CHUYỂN GIAO QUYỀN YÊU CẦU

1. Quyền yêu cầu là gì? Hiểu thế nào về chuyển giao quyền yêu cầu?

Trong giao dịch dân sự, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ với bên có quyền. Tuy nhiên, trên thực tế, bên có nghĩa vụ không phải lúc nào cũng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ. Để bên có nghĩa vụ có thể thực hiện một cách chủ động, và nhanh chóng hoàn thành nghĩa vụ, pháp luật đã trao cho bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ. Theo đó, quyền yêu cầu là sự đôn đốc, nhắc nhở thực hiện nghĩa vụ, tránh việc kéo dài, trốn tránh nghĩa vụ.

Pháp luật cho phép quyền yêu cầu có thể chuyển giao cho một bên thứ ba khác. Có thể hiểu rằng, chuyển giao quyền yêu cầu là sự thỏa thuận của các bên mà theo đó bên có quyền yêu cầu sẽ chuyển giao quyền yêu cầu cho người thứ ba. Thực chất chuyển giao quyền yêu cầu là một hợp đồng, bởi sự chuyển giao dựa trên thỏa thuận và thống nhất ý chí của bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao. Khác với thực hiện quyền yêu cầu thông qua người thứ ba (ủy quyền), khi quyền yêu cầu được chuyển giao, quan hệ giữa bên chuyển giao và bên có nghĩa vụ sẽ chấm dứt làm phát sinh quan hệ mới là quan hệ giữa bên nhận chuyển giao và bên có nghĩa vụ.

Ví dụ: A vay tiền của B, B chuyển giao quyền đòi nợ cho C. Khi quyền yêu cầu trả tiền được chuyển giao từ B sang C, sẽ làm chấm dứt quan hệ của bên B và A, làm phát sinh quan hệ mới giữa C và B.

2. Quyền yêu cầu nào không thể chuyển giao?

Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015:

“Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo thỏa thuận, trừ trường hợp sau đây:

a) Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;

b) Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về việc không được chuyển giao quyền yêu cầu.”

Như vậy có thể khẳng định rằng, pháp luật cho phép bên có quyền trong quan hệ nghĩa vụ được phép chuyển giao quyền yêu cầu cho người khác. Chuyển giao quyền yêu cầu là sự thỏa thuận giữa các bên mà theo đó bên có quyền yêu cầu sẽ chuyển giao quyền yêu cầu cho người thứ ba.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp điều luật quy định về việc không được phép chuyển giao quyền yêu cầu để đảm bảo quyền và lợi ích cho các bên, đặc biệt là bên yếu thế trong quan hệ dân sự.

- Trường hợp 1: Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín.

Đây là quyền tài sản gắn liền với quyền nhân thân của chủ thể có quyền. Quyền yêu cầu cấp dưỡng được pháp luật trao cho những người trong điều kiện đặc biệt, và thường có mối quan hệ thân thiết với người có nghĩa vụ như giữa cha mẹ và con cái, cháu chắt và ông bà,…Còn với thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín là những thiệt hại về vật chất và tinh thần của cả bên có quyền và người thân của họ. Bồi thường thiệt hại mang tính chất bù đắp, an ủi tinh thần, nếu chuyển giao cho người khác thì nó không còn ý nghĩa với bên có quyền nữa. Vì vậy, trong những trường hợp này quyền yêu cầu không được phép chuyển giao.

- Trường hợp 2: Bên có quyền và bên có nghĩa vụ thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về việc không được chuyển giao quyền yêu cầu.

Quy định này nhằm thể hiện sự tôn trọng của pháp luật đối với ý chí tự do thỏa thuận của các bên. Bên cạnh đó, quy định cũng nhằm mục đích dự liệu trước trong tương lai những trường hợp mới phát sinh không thể chuyển giao, mà tại thời điểm hiện tại pháp luật không thể lường trước được.

=> Xem thêm: Quy định về phạt vi phạm hợp đồng trong mua bán hàng hóa

3. Nghĩa vụ của bên chuyển giao quyền yêu cầu?

Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin và chuyển giao giấy tờ như sau:

“1. Người chuyển giao quyền yêu cầu phải cung cấp thông tin cần thiết, chuyển giao giấy tờ có liên quan cho người thế quyền.

2. Người chuyển giao quyền yêu cầu vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại.”

Theo đó, người chuyển giao quyền yêu cầu phải cung cấp thông tin cần thiết, chuyển giao giấy tờ có liên quan cho người thế quyền, người chuyển giao quyền yêu cầu vi phạm nghĩa vụ này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại. Có thể thấy, trong chuyển giao quyền yêu cầu, việc cung cấp thông tin là rất quan trọng. Có được thông tin sẽ giúp cho bên thế quyền đánh giá được chính xác việc có tiếp nhận việc chuyển giao quyền yêu cầu hay không, đồng thời thông tin cũng giúp bên thế quyền đánh giá mức độ thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ... Chính vì vậy, bên chuyển quyền phải có nghĩa vụ cung cấp thông tin cần thiết cho bên được chuyển quyền.

Ví dụ: Trong quan hệ nghĩa vụ thì những thông tin gì được coi là cần thiết có thể là những thông tin có liên quan và ảnh hưởng đến việc thực hiện nghĩa vụ cũng như bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ như đối tượng, giá cả, địa điểm, thời hạn, biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ…

Mặt khác, Bộ luật Dân sự 2015 cũng có quy định về việc không chịu trách nhiệm sau khi chuyển giao quyền yêu cầu thì người chuyển giao quyền yêu cầu không phải chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ sau khi chuyển giao quyền yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Bởi, khi chuyển giao quyền yêu cầu khi bên chuyển quyền đã hoàn toàn chấm dứt quyền của mình đói với bên có nghĩa vụ. Người thế quyền trở thành người có quyền mới và có tòa quyền yêu cầu đối với bên có nghĩa vụ.

4. Phân biệt chuyển giao quyền yêu cầu với chuyển giao nghĩa vụ

Thứ nhất, Chuyển giao nghĩa vụ là sự thỏa thuận giữa người có nghĩa vụ với người khác trên cơ sở đồng ý của người có quyền nhằm chuyển nghĩa vụ cho người khác. Trường hợp này, người thứ bà gọi là người thế nghĩa vụ. Người thế nghĩa vụ dân sự trở thành người có nghĩa vụ mới phải thực hiện nghĩa vụ  vì lợi ích của người có quyền. Còn Chuyển giao quyền yêu cầu là sự thỏa thuận giữa người có quyền trong quan hệ nghĩa vụ dân sự với người thứ ba nhằm chuyển giao quyền yêu cầu cho người đó.

Thứ hai, về điều kiện chuyển giao nghĩa vụ. Việc chuyển giao nghĩa vụ phải được bên có quyền đồng ý. Bời vì việc đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc hưởng quyền của bên có quyền. Ai sẽ là người thay thế thực hiện nghĩa vụ, điều kiện, khả năng, ý thức của người đó như nào là những vấn đề mà người có quyền luôn luôn phải quan tâm vì nó ảnh hưởng một cách trực tiếp đến việc hưởng quyền của họ. Kể từ thời điểm việc chuyển giao nghĩa vụ có hiệu lực, người có quyền chỉ được phép yêu cầu người thế nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ dân sự. Người đã  chuyển nghĩa vụ hoàn toàn không phải chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện nghĩa vụ của người thế nghĩa vụ.

chuyen-giao-quyen-yeu-cau-duoc-quy-dinh-nhu-the-nao

Ảnh 2. Chuyển giao quyền yêu cầu được quy định như thế nào? _Hotline: 0972118764

III. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP

Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau!

Thứ nhất, về quyền chuyển giao quyền yêu cầu của L.

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự về chuyển giao quyền yêu cầu được hiểu như sau:

Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo thỏa thuận, trừ trường hợp sau đây:

- Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;

- Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về việc không được chuyển giao quyền yêu cầu.

Như vậy trong trường hợp Quý Khách hàng không có thỏa thuận về việc không được chuyển giao quyền yêu cầu, thì L có quyền chuyển quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả xe cho C bởi quyền yêu cầu này không nằm trong các trường hợp loại trừ nêu trên. 

Mặt khác, cũng quy định tại điều này, khi bên có quyền yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho người thế quyền thì người thế quyền trở thành bên có quyền yêu cầu. Việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.

Như vậy, việc L chuyển giao quyền yêu cầu cho C không cần sự đồng ý của bạn và việc chuyển giao này là hợp pháp.

Thứ hai, về chi phí phát sinh khi chuyển giao quyền yêu cầu.

Về trường hợp này, xét theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015  thì người chuyển giao quyền yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho bên có nghĩa vụ biết về việc chuyển giao quyền yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp bên chuyển giao quyền yêu cầu không thông báo về việc chuyển giao quyền mà phát sinh chi phí cho bên có nghĩa vụ thì bên chuyển giao quyền yêu cầu phải thanh toán chi phí này.

Như vậy, L đã không thực hiện việc thông báo cho Quý Khách hàng biết về việc chuyển giao này dẫn đến phát sinh chi phí vận chuyển chiếc xe đến nhà C. Do đó, L phải chịu toàn bộ chi phí này.

=> Xem thêm: Nghĩa vụ không trả bằng tiền khi phá sản

IV. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

chuyen-giao-quyen-yeu-cau-duoc-quy-dinh-nhu-the-nao

Ảnh 3. Chuyển giao quyền yêu cầu được quy định như thế nào? _Hotline: 0972118764

V. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI CHUYỂN GIAO QUYỀN YÊU CẦU

Câu hỏi 1: Việc chuyển giao quyền có cần sự đồng ý của bên có nghĩa vụ không?

Trả lời:

Câu trả lời là không. Việc chuyển giao quyền yêu cầu không ảnh hưởng đến lợi ích của bên có nghĩa vụ bởi lẽ khi thực hiện nghĩa vụ với bất kì ai nhận chuyển giao quyền thì người này vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đó. Chính vì vậy, pháp luật cho phép việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.

Cụ thể Bộ luật dân sự 2015 quy định: Khi bên có quyền yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho người thế quyền thì người thế quyền trở thành bên có quyền yêu cầu. Việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.

Bên cạnh đó, người chuyển giao quyền yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho bên có nghĩa vụ biết về việc chuyển giao quyền yêu cầu nếu không có thỏa thuận khác. Trường hợp bên chuyển giao quyền yêu cầu không thông báo về việc chuyển giao quyền mà phát sinh chi phí cho bên có nghĩa vụ thì bên chuyển giao quyền yêu cầu phải thanh toán chi phí này.

Câu hỏi 2: Tôi có cho C vay 20 triệu trong vòng 1 năm, sau đó vì một số lý do nên tôi có vay của anh L 80 triệu và đến nay đã trả được 80 triệu. Do anh L và C cũng có quen biết và thời hạn C trả nợ cũng sắp đến nên 3 chúng tôi đã thỏa thuận rằng đến hạn trả nợ, C không cần trả 20 triệu cho tôi nữa mà trả trực tiếp cho anh L. Tuy nhiên đến hạn trả nợ thì C lại chưa trả tiền cho anh L, anh L trách móc tôi và bắt tôi chịu trách nhiệm. Vậy tôi có phải chịu trách nhiệm hay không?

Trả lời:

Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về Không chịu trách nhiệm sau khi chuyển giao quyền yêu cầu như sau:

Người chuyển giao quyền yêu cầu không phải chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ sau khi chuyển giao quyền yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Như vậy trong trường hợp không có thỏa thuận khác (ví dụ việc bạn phải chịu trách nhiệm nếu C không thực hiện nghĩa vụ) thì theo quy định của pháp luật, sau khi quyền yêu cầu đã được chuyển giao cho L, Quý Khách không phải chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện nghĩa vụ trả tiền của C.

=> Xem thêm: Nghĩa vụ của người lao động vi phạm thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố Tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                                Hotline: 097 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                           Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo