ĐÌNH CHỈ XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, tôi đang có thắc mắc, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Tôi hiện đang công tác tại UBND huyện BC, TP.ABC. Hiện tại, do nhu cầu công việc nên tôi có tìm hiểu việc thực hiện công tác xét xử, giải quyết vụ án hình sự của Tòa án. Tôi được biết, trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án, khi có căn cứ phát sinh theo quy định pháp luật thì vụ án có thể sẽ bị đình chỉ, tạm đình chỉ. Tôi muốn hỏi: Đình chỉ xét xử vụ án hình sự quy định như thế nào? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm khi nào?
2. Thủ tục công nhận, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
3. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ luật Hình sự số: 01/VBHN-VPQH được Quốc Hội thông qua ngày 10 tháng 07 năm 2017;
2. Văn bản hợp nhất Bộ luật Tố tụng Hình sự số: 05/VBHN-VPQH được Quốc hội thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2021;
3. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Hiện nay, theo quy định của pháp luật, ở mỗi giai đoạn giải quyết Tòa án có thể thực hiện những biện pháp giải quyết sao cho phù hợp với tình hình thực tế của vụ việc và nằm trong khuôn khổ mà pháp luật cho phép. Một trong những quy định đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết vụ án thường được Tòa án áp dụng chính là các quy định về việc đình chỉ. Pháp luật quy định ra sao về đình chỉ xét xử vụ án hình sự? Đây là câu hỏi mà đông đảo Quý Khách hàng gửi đến cho Công ty Luật TNHH TLK. Việc xác định đúng các cách thức xử lý vấn đề sẽ giúp cho các bên giải quyết dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Thông qua bài viết này, Chúng tôi - Công ty Luật TNHH TLK sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về vấn đề: Đình chỉ xét xử vụ án hình sự quy định như thế nào?
Ảnh 1. Đình chỉ xét xử vụ án hình sự quy định như thế nào?_Hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI ĐÌNH CHỈ XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ
1. Đình chỉ vụ án hình sự là gì?
Đình chỉ xét xử vụ án hình sự là quyết định chấm dứt mọi hoạt động của các cơ quan tố tụng đối với bị can, bị cáo trong quá trình tố tụng. Vụ án nếu đã có quyết định đình chỉ thì không được phục hồi điều tra, truy tố, xét xử.
Như vậy, có thể rút ra được những đặc điểm của đình chỉ vụ án hình sự như sau:
- Việc đình chỉ vụ án hình sự phải dựa trên căn cứ, thẩm quyền và trình tự thủ tục được quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự.Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, Cơ quan tiến hành tố tụng phải dựa vào những căn cứ đã được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự chứ không thể tùy nghi áp dụng các căn cứ để ra quyết định đình chỉ vụ án được. Đồng thời, việc đình chỉ vụ án phải do người có thẩm quyền ra quyết định theo trình tự, thủ tục được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự;
- Đình chỉ vụ án hình sự là một hình thức kết thúc hoạt động tố tụng trong một giai đoạn tố tụng cụ thể, dẫn đến hậu quả là mọi hoạt động tố tụng đều phải chấm dứt;
- Đình chỉ vụ án hình sự là quyết định tố tụng được áp dụng trong các giai đoạn khác nhau. Đình chỉ vụ án hình sự có thể được thực hiện ở giai đoạn truy tố và do Viện kiểm sát quyết định hoặc ở giai đoạn chuẩn bị xét xử do Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa quyết định.
2. Căn cứ đình chỉ vụ án hình sự
2.1. Đình chỉ vụ án hình sự trong giai đoạn điều tra
Theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các trường hợp:
(1) Có một trong các căn cứ quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (sửa đổi 2021) hoặc có căn cứ quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017);
Cụ thể, các căn cứ theo các quy định trên bao gồm:
- Vụ án thuộc trường hợp chỉ được khởi tố vụ án, khởi tố bị can theo yêu cầu của bị hại; hoặc người đại điện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần; hoặc thể chất nhưng đã rút yêu cầu theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
- Các căn cứ không khởi tố vụ án hình sự theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (sửa đổi 2021) bao gồm:
+ Không có sự việc phạm tội;
+ Hành vi không cấu thành tội phạm;
+ Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;
+ Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;
+ Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Tội phạm đã được đại xá;
+ Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;
+ Tội phạm quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.
- Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
- Các trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
(2) Đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm.
(3) Quyết định đình chỉ điều tra ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; lý do và căn cứ đình chỉ điều tra, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; biện pháp cưỡng chế, trả lại tài liệu; đồ vật đã tạm giữ (nếu có), việc xử lý vật chứng và những vấn đề khác có liên quan.
(4) Trong thời hạn 15 ngày; kể từ ngày nhận được quyết định đình chỉ điều tra kèm theo hồ sơ vụ án của Cơ quan điều tra; nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra có căn cứ; thì Viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra để giải quyết theo thẩm quyền;
(5) Trường hợp nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra không có căn cứ; thì hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra; và yêu cầu Cơ quan điều tra phục hồi điều tra; nếu thấy đủ căn cứ để truy tố; thì hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra và ra quyết định truy tố theo thời hạn; trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự.
Lưu ý: Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để đình chỉ điều tra không liên quan đến tất cả bị can thì có thể đình chỉ điều tra đối với từng bị can.
2.2. Đình chỉ vụ án hình sự trong giai đoạn truy tố
Theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Viện kiểm sát quyết định không truy tố và ra quyết định đình chỉ vụ án khi:
Có một trong các căn cứ quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (sửa đổi 2021) hoặc có căn cứ quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
Các căn cứ theo các quy định trên như đã đề cập tại (1) của mục 2.1 nêu trên.
Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả các bị can thì quyết định đình chỉ vụ án đối với từng bị can.
2.3. Đình chỉ vụ án hình sự trong giai đoạn xét xử
2.3.1 Đình chỉ vụ án hình sự trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm
Theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ vụ án khi thuộc một trong các trường hợp:
(1) Có một trong các căn cứ quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;
Cụ thể, các căn cứ theo các quy định trên bao gồm:
- Người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;
- Các căn cứ không khởi tố vụ án hình sự như sau:
+ Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;
+ Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;
+ Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Tội phạm đã được đại xá;
+ Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác.
(2) Viện kiểm sát rút toàn bộ quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa.
Trường hợp vụ án có nhiều bị can, bị cáo mà căn cứ để đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả bị can, bị cáo thì có thể đình chỉ vụ án đối với từng bị can, bị cáo.
2.3.2. Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về Đình chỉ xét xử phúc thẩm như sau:
(1) Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ việc xét xử phúc thẩm đối với vụ án mà người kháng cáo đã rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát đã rút toàn bộ kháng nghị. Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
(2) Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị trước khi mở phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo, kháng nghị đã rút.
Như vật Tòa án cấp phúc thẩm sẽ đình chỉ việc xét xử phúc thẩm đối với vụ án hình sự mà người kháng cáo đã rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát đã rút toàn bộ kháng nghị.
Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị trước khi mở phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo, kháng nghị đã rút.
Tóm lại, Đình chỉ xét xử vụ án hình sự diễn ra trong các giai đoạn sau của quá trình tố tụng:
- Đình chỉ vụ án trong giai đoạn điều tra;
- Đình chỉ vụ án trong giai đoạn truy tố;
- Đình chỉ vụ án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm;
- Đình chỉ vụ án trong giai đoạn xét xử phúc thẩm.
3. Hậu quả sau khi đình chỉ vụ án hình sự
Khi có quyết định đình chỉ vụ án hình sự, theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015 tất cả hoạt động tố tụng đối với toàn bộ vụ án, đối với bị can sẽ chấm dứt, cụ thể:
(1) Hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn đối với bị can:
- Bị can đang bị tạm giam hoặc áp dụng các biện pháp ngăn chặn khác như cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh… thì sẽ được trả tự do, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn.
(2) Hủy bỏ các biện pháp cưỡng chế, xử lý vật chứng, tài liệu đồ vật đã tạm giữ (nếu có);
(3) Các vấn đề khác có liên quan và các nội dung quy định tại các văn bản tố tụng trước đó cũng bị hủy bỏ.
Như vậy, khi có quyết định đình chỉ vụ án tất cả hoạt động tố tụng đối với toàn bộ vụ án, đối với bị can sẽ chấm dứt được nêu như trên.
=> Xem thêm: Khi nào thì tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hình sự?
Ảnh 2. Đình chỉ xét xử vụ án hình sự quy định như thế nào?_Hotline: 0972118764
II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: ĐÌNH CHỈ XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:
Tóm lại, Đình chỉ xét xử vụ án hình sự là quyết định chấm dứt mọi hoạt động của các cơ quan tố tụng đối với bị can, bị cáo trong quá trình tố tụng. Vụ án nếu đã có quyết định đình chỉ thì không được phục hồi điều tra, truy tố, xét xử. Đình chỉ xét xử vụ án hình sự diễn ra trong các giai đoạn sau của quá trình tố tụng:
- Đình chỉ vụ án trong giai đoạn điều tra
- Đình chỉ vụ án trong giai đoạn truy tố
- Đình chỉ vụ án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm
- Đình chỉ vụ án trong giai đoạn xét xử phúc thẩm
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
=> Xem thêm: Trong phiên tòa xét xử vụ án hình sự có những nội dung gì cần tuân thủ?
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI ĐÌNH CHỈ XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ
Câu hỏi 1: Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hình sự có nội dung thế nào?
Trả lời:
Theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, nội dung quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm ghi rõ lý do đình chỉ và các nội dung theo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự theo đó:
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm cho Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án đã xét xử sơ thẩm, người bào chữa, bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
Như vậy, quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm ghi rõ lý do đình chỉ và các nội dung sau:
- Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản tố tụng;
- Căn cứ ban hành văn bản tố tụng;
- Nội dung của văn bản tố tụng;
- Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu.
Câu hỏi 2: Khi chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án hình sự, việc ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm được thực hiện trong thời hạn thế nào?
Trả lời:
Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm như sau:
(1) Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 60 ngày; Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án.
(2) Trong thời hạn 45 ngày đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu, 75 ngày đối với vụ án Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra một trong các quyết định:
- Đình chỉ xét xử phúc thẩm;
- Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
(3) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm.
(4) Chậm nhất là 10 ngày trước khi mở phiên tòa, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa, bị hại, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
Theo quy định trên thì trong trường hợp phải đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hình sự, thì trong thời hạn 45 ngày đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu, 75 ngày đối với vụ án Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
=> Xem thêm: Thủ tục giải quyết tranh chấp liên quan đến thời hạn đại diện tại Tòa án
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: 097 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn