SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

KHI NÀO THÌ TÒA ÁN RA QUYẾT ĐỊNH TẠM ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ?

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Đương sự đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự vì một lý do nào đó như: Chữa bệnh, cần có thời gian thu thập thêm chứng cứ giao nộp cho Tòa án,… thì Tòa án có chấp nhận hay không? Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Người làm chứng trong vụ án dân sự

2. Đương sự trong vụ án dân sự

3. Quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự về người đại diện

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Bộ luật Dân sự: số 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

2. Bộ luật Tố tụng Dân sự: số 92/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015;

3. Nghị quyết: số 05/2012/NQ-HĐTP được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành ngày 03 tháng 12 năm 2012 hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ hai “thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của Bộ luật Tố tụng Dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng Dân sự;

4. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.        

NỘI DUNG TƯ VẤN

Giải quyết tranh chấp tại Tòa án là cách phổ biến để các bên đương sự bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình. Tuy vậy, trong quá trình tố tụng, nếu có căn cứ pháp luật, Tòa án sẽ quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Có thể hiểu, tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là việc Tòa án tạm ngừng các hoạt động tố tụng trong một khoảng thời gian. Chỉ tới khi, lý do của việc tạm đình chỉ không còn, Tòa án tiếp tục mới tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.

Vậy lý do của việc tạm đình chỉ ở đây là gì? Câu hỏi này được đông đảo Quý Khách hàng gửi tới cho Công ty Luật TNHH TLK. Thông qua bài viết này, Chúng tôi sẽ giải đáp câu hỏi: Khi nào thì Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ vụ án dân sự?

 khi-nao-thi-toa-an-ra-quyet-dinh-tam-dinh-chi-giai-quyet-vu-an-dan-su

Ảnh 1. Khi nào thì Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự?_Hotline: 0972118764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI QUYẾT ĐỊNH TẠM ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ?

1. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là gì?

Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là việc Tòa án ra quyết định tạm ngừng giải quyết vụ án dân sự khi có những căn cứ do pháp luật quy định.

Trong quá trình tố tụng, không hiếm trường hợp xuất hiện các sự kiện mới quan trọng làm cho Tòa án không thể tiếp tục giải quyết vụ án theo hướng trước đây. Vì vậy, để đảm bảo quá trình tố tụng diễn ra công bằng và chính xác, pháp luật đã quy định những trường hợp tạm thời ngừng giải quyết vụ án gọi là tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, không phải ngừng vĩnh viễn hoặc không giải quyết vụ án nữa.

Như vậy, việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự chỉ là việc tạm thời ngừng giải quyết trong một khoảng thời gian hợp lý, trường hợp này khác với đình chỉ giải quyết vụ án.

Theo pháp luật về dân sự, hiện nay không quy định thời gian tạm đình chỉ là bao lâu, mà việc tạm đình chỉ dài hay ngắn phụ thuộc vào diễn biến của căn cứ tạm đình chỉ. Khi căn cứ tạm đình chỉ không còn, theo quy định trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lý do tạm đình chỉ giải quyết vụ án không còn, Tòa án phải ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự và gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp.

2. Các căn cứ tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Căn cứ là yếu tố quyết định để tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Không phải bất kỳ sự kiện liên quan nào phát sinh cũng được xem như căn cứ để tạm đình chỉ giải quyết vụ án, mà chỉ những sự kiện mang tính ảnh hưởng đáng kể tới vụ án và các đương sự mới được xem xét là căn cứ. Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một trong 8 căn cứ sau đây:

2.1. Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó

Theo quy định của pháp luật, khi đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể thì sẽ có cơ quan, tổ chức, cá nhân thừa kế quyền và nghĩa vụ tố tụng.

Ví dụ, theo Bộ luật Tố tụng Dân sự, trường hợp đương sự là cá nhân đang tham gia tố tụng chết mà quyền, nghĩa vụ về tài sản của họ được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng. Việc xác định cơ quan, tổ chức... nào sẽ là người thừa kế quyền, nghĩa vụ tố tụng trong trường hợp cơ quan, tổ chức đang tham gia tố tụng phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, chuyển đổi hình thức tổ chức phải căn cứ Bộ luật Tố tụng Dân sự hiện hành.

Tuy nhiên trên thực tế, có nhiều trường hợp chưa có cá nhân, tổ chức, cơ quan kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng hoặc đã có những vì những lý do hợp pháp mà chưa thể thừa kế quyền và nghĩa vụ tố tụng thì Tòa án phải tạm đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp này.

2.2. Đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật

Trường hợp này áp dụng với đương sự là cá nhân. Sở dĩ phải tạm đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự khi đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật vì lúc này các đương sự đã không đáp ứng được năng lực tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật. Khi đương sự không đáp ứng được năng lực tố tụng dân sự thì quá trình tố tụng không thể diễn ra do không đảm bảo sự công bằng và khả năng đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên đương sự.

Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự, đương sự là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác. Trong trường hợp các cá nhân mất năng lực hành vi dân sự và người chưa thành niên muốn tham gia quá trình tố tụng thì vai trò của người đại diện theo pháp luật là điều kiện bắt buộc.

Do đó nếu trong quá trình tố tụng phát sinh các vấn đề liên quan về các chủ thể này thì cần thiết tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.

2.3. Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế

Đại diện hợp pháp của đương sự có thể thuộc một trong hai trường hợp sau:

- Người đại diện theo pháp luật;

- Người đại diện theo ủy quyền.

Bộ luật dân sự 2015 quy định về người đại diện theo pháp luật gồm:

- Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ;

- Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật;

- Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án.

Ngoài ra, cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Người đại diện theo ủy quyền được quy định trong Bộ luật Dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.

Như vậy, hoàn toàn có thể xảy ra trường hợp chấm dứt đại diện của pháp nhân trong thời gian tham gia tố tụng. Trong trường hợp đó, quá trình tố tụng không thể diễn ra, vì vậy cần tạm đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự đến khi tìm được người thay thế.

2.4. Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án

Ở đây, vụ án khác có liên quan đến vụ án mà Tòa án đang giải quyết là vụ việc dân sự, vụ án hình sự, hành chính. Sự việc được pháp luật quy định phải là sự việc có ảnh hưởng trực tiếp đến việc giải quyết vụ án, và nếu không được cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước thì việc giải quyết của Tòa án là vi phạm pháp luật. Sở dĩ xảy ra trường hợp này là do lúc này kết quả giải quyết vụ án, sự việc khác có liên quan được coi là một tình tiết quan trọng trong vụ án này mà nếu thiếu nó sẽ làm thay đổi tính chất của vụ án, làm sai lệch kết quả hoặc dẫn tới kết luận thiếu chính xác.

Ví dụ: Đương sự xin chia di sản thừa kế nhưng đối tượng tài sản mà đương sự xin chia lại đang bị tranh chấp quyền sở hữu trong một vụ án khác thì việc xin chia di sản thừa kế trong trường hợp này phải tạm đình chỉ để chờ kết quả giải quyết của vụ án tranh chấp quyền sở hữu tài sản.

2.5. Cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án

Ủy thác tư pháp và yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ là một trong những bước quan trọng nhằm thu thập tài liệu, chứng cứ để giải quyết vụ án. Tùy vào mức độ phức tạp của vụ việc mà thời gian tạm đình chỉ để đợi kết quả dài ngắn khác nhau, thường phải mất thời gian khá dài, ít nhất cũng hàng tháng, thậm chí cả năm (đối với việc ủy thác). cũng không ngoại lệ những trường hợp việc ủy thác không có kết quả do không nhận được phản hồi của cơ quan được ủy thác, cơ quan được ủy thác trả lời không thực hiện được với nhiều lý do khác nhau. Việc kéo dài này hoàn toàn do khách quan và nằm ngoài tầm kiểm soát của Tòa án.

2.6. Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ

2.7. Theo quy định của Luật Phá sản, cụ thể là trường hợp tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thực hiện nghĩa vụ về tài sản

Cụ thể, cơ quan thi hành án dân sự phải tạm đình chỉ thi hành án dân sự về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án, trừ bản án, quyết định buộc doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự hoặc trả lương cho người lao động. Tòa án nhân dân, Trọng tài phải tạm đình chỉ việc giải quyết vụ việc dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động có liên quan đến nghĩa vụ tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự. Ngoài ra, Tòa án nhân dân phải tách và tạm đình chỉ giải quyết phần dân sự trong vụ án hình sự, hành chính liên quan đến nghĩa vụ tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự. Thủ tục tách và tạm đình chỉ được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự, tố tụng hành chính;

2.8. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật

Trước đây theo hướng dẫn tại Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, các trường hợp khác mà pháp luật có quy định ở đây các trường hợp làm căn cứ cho Toà án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự mà trong Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2005 chưa quy định nhưng đã được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật khác hoặc sau khi BLTTDS có hiệu lực thi hành mới được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành sau đó hoặc trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Tuy nhiên khi BLTTDS 2005 được thay thế bởi BLTTDS 2015 thì chưa có văn bản nào hướng dẫn cụ thể về các trường hợp khác này, điều này cũng đã gây ra khá nhiều tranh cãi và các cách hiểu khác nhau trong quá trình áp dụng.

=> Xem thêm: Người làm chứng trong vụ án dân sự
3. Hậu quả của tạm đình chỉ vụ án dân sự

Tại Bộ luật Tố tụng Dân sự quy định rõ về hậu quả của tạm đình chỉ vụ án dân sự. Theo đó, khác với đình chỉ vụ án dân sự, với trường hợp tạm đình chỉ, Tòa án sẽ không xóa tên vụ án dân sự bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó. Ngoài ra, tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được gửi tại kho bạc nhà nước và được xử lý khi Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.

Về trách nhiệm của thẩm phán trong thời gian tạm đình chỉ vụ án, sau khi có quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm khắc phục trong thời gian ngắn nhất những lý do dẫn tới vụ án bị tạm đình chỉ để kịp thời đưa vụ án ra giải quyết. Trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án vẫn phải có trách nhiệm về việc giải quyết vụ án

Cuối cùng, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

khi-nao-thi-toa-an-ra-quyet-dinh-tam-dinh-chi-giai-quyet-vu-an-dan-su

Ảnh 2. Khi nào thì Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự?_Hotline: 0972118764

III. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP

Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau!

Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án trong 8 trường hợp Chúng tôi đã phân tích ở trên.

Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về câu hỏi của Quý Khách hàng, cụ thể là việc đương sự có đơn đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án vì một lý do nào đó như: Chữa bệnh, cần có thời gian thu thập thêm chứng cứ giao nộp cho Tòa án… thì Tòa án có được tạm đình chỉ giải quyết vụ án hay không? Vấn đề này trong thực tiễn mỗi Tòa án lại có quan điểm khác nhau, có Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án, có Tòa án không chấp nhận tạm đình chỉ giải quyết vụ án. Điều này cho thấy sự không thống nhất trong áp dụng pháp luật giữa các Tòa án hiện nay.

Có thể thấy các lý do này không thuộc một trong 8 căn cứ tạm đình chỉ giải quyết vụ án được quy định trong Bộ luật Tố tụng Dân sự. Tuy nhiên lại hợp lý với quy định về quyền của đương sự là “Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật này”. Như vậy, Tòa án có quyền căn cứ vào căn cứ thứ 8 (các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) để ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án bởi hiện nay chưa có văn bản cụ thể nào hướng dẫn về “các trường hợp khác theo quy định của pháp luật” trong trường hợp này.

Như vậy, cách hiểu có phần thỏa đáng nhất là: Bởi vì đây là một trong những quyền của đương sự nên việc đương sự làm đơn đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án có thể xem là một căn cứ nếu lý do yêu cầu này là chính đáng. Điều ngày có nghĩa rằng, đương sự có quyền đề nghị còn quyết định được nằm ở cơ quan có thẩm quyền. Dựa vào lý do và các tài liệu bằng chứng đương sự cung cấp, Tòa án xem xét chấp nhận hay không chấp nhận đề nghị tạm đình chỉ giải quyết vụ án của đương sự.

=> Xem thêm: Người giám định không được tham gia tố tụng trong trường hợp nào?

IV. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

khi-nao-thi-toa-an-ra-quyet-dinh-tam-dinh-chi-giai-quyet-vu-an-dan-su

Ảnh 3. Khi nào thì Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự?_Hotline: 0972118764

V. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI QUYẾT ĐỊNH TẠM ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ?

Câu hỏi 1: Khi nào thì tiếp tục giải quyết vụ án dân sự bị tạm đình chỉ?

Trả lời:

Lý do tạm đình chỉ là căn cứ để quyết định tạm đình chỉ vụ án và cũng là căn cứ để tiếp tục giải quyết vụ án dân sự bị tạm đình chỉ. Theo Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lý do tạm đình chỉ giải quyết vụ án không còn thì Tòa án phải ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự và gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp.

Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự hết hiệu lực kể từ ngày ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án kể từ khi ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.

Câu hỏi 2: Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự?

Trả lời:

Theo quy định tại Bộ Luật Tố tụng Dân sự hiện hành, thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự chia làm hai trường hợp như sau:

- Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;

- Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.

Ngoài ra, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án sẽ phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.

=> Xem thêm: Phân biệt giám đốc thẩm và tái thẩm trong tố tụng dân sự

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố Tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                                 Hotline: 097 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                           Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo