SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

DOANH NGHIỆP TRỐN ĐÓNG BẢO HIỂM CHO 15 NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ KHÔNG? 

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, theo như tôi được biết thì việc đóng bảo hiểm xã hội là quyền lợi của người lao động và cũng là nghĩa vụ của người sử dụng lao động. Tuy nhiên, có không ít doanh nghiệp vẫn trốn tránh thực hiện việc đóng bảo hiểm cho người lao động, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ. Vậy quý công ty cho tôi hỏi: Doanh nghiệp trốn đóng bảo hiểm cho 15 người lao động có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Mong được Quý công ty tư vấn và giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Mức tiền hưởng bảo hiểm xã hội một lần

2. Tham gia bảo hiểm thất nghiệp 

3. Thủ tục xin hưởng bảo hiểm thất nghiệp 

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015;

2. Luật số 12/2017/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 06 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13;

3. Nghị quyết số: 05/2019/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngày 15 tháng 8 năm 2019 hướng dẫn áp dụng Điều 214 về Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, Điều 215 về Tội gian lận bảo hiểm y tế và Điều 216 về Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động của Bộ luật Hình sự;

4. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.

NỘI DUNG TƯ VẤN

Bảo hiểm xã hội đã trở thành cơ chế quan trọng nhằm bảo đảm quyền lợi của người lao động. Không chỉ là nghĩa vụ của người sử dụng lao động, đóng bảo hiểm xã hội cũng là nghĩa vụ của người lao động. Pháp luật nước ta đã có những quy định cụ thể về chính sách bảo hiểm xã hội và xử lý vi phạm trong lĩnh vực này. Đặc biệt, đối với doanh nghiệp trốn đóng bảo hiểm cho người lao động sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự (TNHS) về tội phạm tương ứng. Trong số lượng người lao động mà doanh nghiệp trốn đóng bảo hiểm được quy định là một tình tiết định khung hình phạt. Để giúp khách hàng giải quyết những vướng mắc liên quan, chúng tôi - Công ty Luật TLK xin đưa ra những giải thích và lựa chọn phương án xử lý liên quan tới vấn đề: “Doanh nghiệp trốn đóng bảo hiểm cho 15 người lao động có bị truy cứu TNHS không?”. 

doanh-nghiep-tron-dong-bao-hiem-cho-15-nguoi-lao-dong-co-bi-truy-cuu-trach-nhiem-hinh-su-khong

Ảnh 1. Doanh nghiệp trốn đóng bảo hiểm cho 15 người lao động có bị truy cứu TNHS không?_Hotline: 0972118764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN DOANH NGHIỆP TRỐN ĐÓNG BẢO HIỂM CHO 15 NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ KHÔNG? 

1. Khi nào doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm hình sự?

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020, doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Như vậy, doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân và đồng thời được coi là pháp nhân thương mại theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015

Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định Pháp nhân thương mại phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo những quy định đối với pháp nhân thương mại phạm tội và những quy định chung của Bộ luật này. Theo đó, doanh nghiệp chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau đây: 

- Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại;

- Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại;

- Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại;

- Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Bộ luật Hình sự.

Như vậy, doanh nghiệp là pháp nhân thương mại, có năng lực trách nhiệm hình sự và phải chịu trách nhiệm pháp lý trong các trường hợp trên. Ngoài ra, việc pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự không loại trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân. 

2. Hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế

Theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động là nghĩa vụ của người sử dụng lao động. Cũng theo luật này, hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp là một trong các hành vi bị nghiêm cấm. 

Tại Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động là tội phạm với những định khung hình phạt cụ thể. Quy định này được hướng dẫn tại Nghị quyết số: 05/2019/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Theo đó, trốn đóng bảo hiểm là hành vi của người sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể:

- Gian dối để không đóng, không đóng đầy đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp là trường hợp cố ý không kê khai hoặc kê khai không đúng thực tế việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp với cơ quan có thẩm quyền;

- Không đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp là trường hợp người sử dụng lao động không gửi hồ sơ đăng ký đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động hoặc có gửi hồ sơ và đã xác định rõ, đầy đủ số người phải đóng hoặc các khoản phải đóng, lập chứng từ, hồ sơ quyết toán lương cho người lao động, thu nhập doanh nghiệp, nhưng không đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định.

- Không đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp là việc người sử dụng lao động đã xác định rõ, đầy đủ các khoản đóng bảo hiểm, lập chứng từ, hồ sơ quyết toán lương cho người lao động, thu nhập doanh nghiệp nhưng chỉ đóng một phần tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định.

Như vậy, hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp là hành vi của người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định. Hành vi này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

=> Xem thêm: Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội

3. Hình phạt đối với doanh nghiệp trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động

Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 đã quy định cụ thể về hình phạt, mức phạt đối với trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

Việc áp dụng hình phạt nào đối với doanh nghiệp phạm tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp phụ thuộc vào hành vi phạm tội, cụ thể như sau:

(1) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng 

Doanh nghiệp gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ bảo hiểm theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây: 

- Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

- Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.

Doanh nghiệp thuộc một trong các trường hợp trên, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì bị phạt tiền, thì bị phạt tiền từ  từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng: 

Theo hướng dẫn của Nghị quyết số: 05/2019/NQ-HĐTP, 06 tháng trở lên quy trong trường hợp này được xác định là 06 tháng liên tục hoặc 06 tháng cộng dồn trở lên.

Ví dụ: Trong thời gian từ tháng 5 năm 2018 đến tháng 3 năm 2019, Doanh nghiệp A không đóng bảo hiểm xã hội 04 tháng trong năm 2018 (gồm các tháng 5, 7, 9 và 11) và 02 tháng trong năm 2019 (tháng 01 và tháng 02) là không đóng bảo hiểm xã hội 06 tháng cộng dồn trở lên.

(2) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng

Doanh nghiệp bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng trong các trường hợp:

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

- Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người lao động;

- Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động theo quy định của Bộ luật Hình sự;

(3) Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.

Doanh nghiệp bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng  trong các trường hợp:

- Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;

- Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người lao động trở lên;

- Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Tóm lại, doanh nghiệp trốn đóng bảo hiểm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sẽ bị truy cứu theo các khung hình phạt tương ứng như trên. Đối chiếu với các quy định trên, có thể rút ra kết luận: Doanh nghiệp trốn đóng bảo hiểm cho 15 người lao động sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 

=> Xem thêm: Đang chấp hành hình phạt tù thì có được hưởng lương hưu không?

doanh-nghiep-tron-dong-bao-hiem-cho-15-nguoi-lao-dong-co-bi-truy-cuu-trach-nhiem-hinh-su-khong

Ảnh 2.Doanh nghiệp trốn đóng bảo hiểm cho 15 người lao động có bị truy cứu TNHS không?_Hotline: 0972118764

II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: DOANH NGHIỆP TRỐN ĐÓNG BẢO HIỂM CHO 15 NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ KHÔNG? 

Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:

Theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, doanh nghiệp trốn đóng bảo hiểm cho 15 người lao động sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Cụ thể, hành vi trốn đóng bảo hiểm cho 15 người lao động, doanh nghiệp này sẽ bị áp dụng khung hình phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng (nếu như không có các tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự khác). 

=> Xem thêm: Thủ tục giải quyết thời gian bảo lưu đóng bảo hiểm xã hội

III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN DOANH NGHIỆP TRỐN ĐÓNG BẢO HIỂM CHO 15 NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ KHÔNG? 

Câu hỏi 1: Hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thực hiện trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 được xử lý như thế nào?

Trả lời:

Theo Nghị quyết số: 05/2019/NQ-HĐTP, đối với hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thực hiện trước 0 giờ 00 phút ngày 01 tháng 01 năm 2018 (thời điểm Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 có hiệu lực) thì không xử lý về hình sự theo quy định tại Điều 216 của Bộ luật Hình sự mà tùy từng trường hợp xử lý như sau:

- Trường hợp chưa xử phạt vi phạm hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thì cơ quan có thẩm quyền xem xét xử phạt vi phạm hành chính;

- Trường hợp đã xử phạt vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn việc thi hành thì thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính. Việc thi hành, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính này thực hiện theo pháp luật về thi hành, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

- Trường hợp gây thiệt hại cho người lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức, cá nhân khác thì người bị thiệt hại có thể khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đối với người vi phạm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Không coi việc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trước 0 giờ 00 phút ngày 01 tháng 01 năm 2018 là căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định về tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động của Bộ luật Hình sự.

Câu hỏi 2: Hình phạt nào được áp dụng đối với người phạm tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động?

Trả lời:

Theo Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 hình phạt đối với người trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động bao gồm:  

- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng; 

- Phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm;

- Phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm;

- Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định (Hình phạt bổ sung) 

Việc áp dụng hình phạt nào đối với người phạm tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp phụ thuộc vào hành vi phạm tội.

=> Xem thêm: Phí bảo hiểm xã hội là gì và nguyên tắc xác định phí bảo hiểm xã hội

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                                 Hotline: 097 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                            Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo