SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TRƯỜNG HỢP BỊ TƯỚC QUYỀN NHẬN DI SẢN

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, hiện tôi cần tư vấn một vấn đề như sau: Theo như tôi được biết, người có hành vi làm giả di chúc sẽ bị tước quyền thừa kế. Vì vậy khi phát hiện một người bác đã làm giả di chúc của bà nội, gia đình tôi quyết định không chia tài sản cho người bác cả. Tuy nhiên, người bác này lại nói rằng chúng tôi không có quyền tước quyền thừa kế của bác ấy và nói sẽ kiện gia đình tôi, hiện tại hai bên đang xảy ra tranh chấp. Vậy cho tôi hỏi “Giải quyết tranh chấp về trường hợp bị tước quyền nhận di sản như thế nào?” Mong được Quý công ty tư vấn và giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Tư vấn các quy định của pháp luật dân sự về truất quyền hưởng di sản thừa kế

2. Quy định pháp luật về thừa kế theo pháp luật

3. Tư vấn các quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1.  Bộ luật dân sự số: 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

2. Bộ luật tố tụng dân sự số: 92/2015/QH13  được Quốc hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015;

3. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.

NỘI DUNG TƯ VẤN

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản của mình cho người thừa kế. Theo đó, người thừa kế sẽ được hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật quy định. Tuy nhiên, việc hưởng di sản của người thừa kế có thể bị hạn chế bởi pháp luật hoặc di chúc. Đó là những trường hợp không có quyền hưởng di sản được quy định trong pháp luật dân sự và trường hợp di chúc chỉ định truất quyền thừa kế. Việc tước quyền thừa kế gây ra không ít mâu thuẫn giữa người thừa kế với nhau và dẫn đến tranh chấp. Để giúp khách hàng giải quyết những vướng mắc liên quan, chúng tôi - Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra những giải thích và lựa chọn phương án xử lý liên quan tới vấn đề: “Giải quyết tranh chấp về trường hợp bị tước quyền nhận di sản”. 

giai-quyet-tranh-chap-ve-truong-hop-bi-tuoc-quyen-nhan-di-san

Ảnh 1. Giải quyết tranh chấp về trường hợp bị tước quyền nhận di sản_Hotline: 0972118764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN TRANH CHẤP VỀ TRƯỜNG HỢP BỊ TƯỚC QUYỀN NHẬN DI SẢN

1. Tước quyền nhận di sản là gì ?

Thừa kế được hiểu là chuyển dịch tài sản từ người đã mất sang người còn sống. Thừa kế gồm có: thừa kế theo pháp luật hay thừa kế theo di chúc. Hiện nay pháp luật không có quy định về việc tước quyền nhận di sản. Thay vào đó, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về việc người thừa kế không được hưởng di sản thừa kế và truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. Dựa vào các quy định này, có thể hiểu việc tước quyền là không cho chủ thể đưởng hưởng quyền mà lẽ ra chủ thể đó phải được hưởng. 

Như vậy, tước quyền nhận di sản là việc người thừa kế không được nhận di sản. Người bị tước quyền nhận di sản là người đáng lẽ được hưởng di sản thừa kế nhưng có hành vi xâm phạm dẫn đến không được nhận thừa kế hoặc bị chỉ định không hưởng thừa kế trong di chúc. 

2. Khi nào thì người thừa kế không được nhận di sản? 

Theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015, có hai trường hợp mà người thừa kế không được hưởng di sản thừa kế như sau: 

Trường hợp 1: Bị truất quyền hưởng di sản theo nội dung di chúc

Bộ luật dân sự năm 2015 cho phép người lập di chúc có quyền truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. Trong trường hợp này, người lập di chúc sẽ chỉ định rõ việc không cho người nào hưởng thừa kế trong di chúc. Vì vậy, người này sẽ không có quyền hưởng thừa kế hay nhận di sản thừa kế. 

Tuy nhiên, nếu người bị truất quyền thừa kế theo di chúc nhưng thuộc những trường hợp sau thì vẫn được hưởng thừa kế:

- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

- Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Cụ thể, những người trên nếu không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó thì vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật. 

Trường hợp 2: Người không được quyền hưởng di sản 

Căn cứ Bộ luật dân sự năm 2015, những người sau không được quyền hưởng di sản: 

- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Tuy nhiên, những người này vẫn được hưởng di sản nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Như vậy, người thừa kế bị tước quyền nhận di sản khi rơi vào các trường hợp trên. Đối với trường hợp của quý khách hàng, việc người bác cả làm giả mạo di chúc là hành vi trái pháp luật và thuộc trường hợp không được quyền hưởng di sản.

=> Xem thêm: Quy định về người đứng tên di sản thờ cúng

3. Giải quyết tranh chấp về trường hợp bị tước quyền nhận di sản

Khi xảy ra tranh chấp về tước quyền nhận di sản, các bên có thể lựa chọn các phương thức giải quyết tranh chấp sau: 

Phương thức 1: Thương lượng về việc chia di sản

Các bên có thể tự thỏa thuận giải quyết tranh chấp trực tiếp về trường hợp bị tước quyền nhận di sản. Dựa trên các căn cứ pháp lý, chứng cứ chứng minh mà các bên đưa ra quan điểm, yêu cầu của mình về việc xác định người bị tước quyền nhận di sản.Trên tinh thần tự nguyện, bình đẳng các bên có thể đưa ra các yêu cầu của bản thân và đi tới thống nhất phương án giải quyết. Việc thương lượng giúp các bên tiết kiệm thời gian, chi phí và vẫn duy trì được hòa khí các bên (thường là những người thân trong gia đình). 

Phương thức 2: Hòa giải 

Nếu không thể tự thương lượng, các bên có thể lựa chọn hòa giải có sự tham gia của bên thứ ba (không phải là bên tranh chấp, không phải người thừa kế). Hòa giải viên có thể là cá nhân, tổ chức hoặc Tòa án do các bên tranh chấp thỏa thuận lựa chọn hoặc do pháp luật quy định. Thông thường, cá nhân được chọn làm người trung gian hòa giải thường là người có uy tín, được các bên tin tưởng và có kiến thức chuyên môn đối với vấn đề đang bị tranh chấp. Hòa giải viên được các bên lựa chọn tham gia quá trình hòa giải chỉ là người trung gian, hỗ trợ cho việc tiếp xúc, đàm phán giữa các bên và là người tư vấn, đề xuất các phương án, các khả năng giải quyết khác nhau để các bên cân nhắc, lựa chọn và quyết định.

Phương thức 3: Khởi kiện tranh chấp tại Tòa án

Nếu hòa giải không thành, một trong hai bên có thể khởi kiện tranh chấp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền, bao gồm các bước cơ bản được liệt kê dưới đây:

Bước 1. Người khởi kiện chuẩn bị hồ sơ và nộp đơn khởi kiện

Người khởi kiện nộp Đơn khởi kiện theo mẫu quy định tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Đơn khởi kiện được nộp phải kèm theo các tài liệu, chứng cứ để chứng minh quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Người khởi kiện có thể nộp trực tiếp tại Tòa án, gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 2: Tòa án tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. 

Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Thẩm phán chỉ thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; tiến hành thủ tục thụ lý vụ án hoặc chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền. 

Trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án sẽ bị trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện.

Bước 3: Thụ lý vụ án 

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ , Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc thụ lý vụ án.

Bước 4: Hòa giải tại Tòa án

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm (thường kéo dài từ 02 đến 04 tháng), Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.

Trường hợp đương sự thỏa thuận được với nhau về giải quyết tranh chấp Tòa án lập biên bản hòa giải thành, hết thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến thì Thẩm phán phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự có hiệu lực pháp luật ngay và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp hòa giải không thành thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử. 

Bước 5: Đưa vụ án ra xét xử, mở phiên tòa (sơ thẩm)

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng. Tòa án sau đó ra Bản án giải quyết tranh chấp giữa các bên. Bên nào không đồng ý có thể thực hiện thủ tục kháng cáo.

Bước 7: Xét xử phúc thẩm (nếu có)

Trường hợp không đồng tình với bản án sơ thẩm, các bên có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm. Theo đó, xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị. 

Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết: 

- Tòa án theo cấp: tranh chấp về trường hợp bị tước quyền nhận di sản là tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện;

- Tòa án theo lãnh thổ: Nộp đơn tại Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức;

- Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn: Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp trong các trường hợp quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự.

Như vậy, việc giải quyết tranh chấp về trường hợp bị tước quyền nhận di sản sẽ được thực hiện theo trình tự trên. 

=> Xem thêm: Quy định pháp luật về thanh toán và phân chia di sản 

giai-quyet-tranh-chap-ve-truong-hop-bi-tuoc-quyen-nhan-di-san

Ảnh 2. Giải quyết tranh chấp về trường hợp bị tước quyền nhận di sản_Hotline: 0972118764

II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TRƯỜNG HỢP BỊ TƯỚC QUYỀN NHẬN DI SẢN

Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:

Trong vụ việc của quý khách hàng, hành vi làm giả di chúc của người bác là hành vi trái pháp luật và thuộc trường hợp không được quyền hưởng di sản. Vì vậy, khi xảy ra tranh chấp về tước quyền nhận di sản, quý khách hàng có thể lựa chọn các phương thức giải quyết tranh chấp sau: 

- Thương lượng về việc chia di sản

- Hòa giải

- Khởi kiện tranh chấp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. 

Như vậy, tùy thuộc vào nhu cầu và tính chất vụ việc, quý khách có thể lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp về trường hợp bị tước quyền nhận di sản sao cho phù hợp. 

=> Xem thêm: Công bố di chúc như thế nào?

III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN TRANH CHẤP VỀ TRƯỜNG HỢP BỊ TƯỚC QUYỀN NHẬN DI SẢN

Câu hỏi 1: Có thể lập di chúc bằng miệng được không?

Trả lời:

Câu trả lời là có. 

Căn cứ Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc miệng được lập trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ. 

Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Câu hỏi 2: Di chúc phải có những nội dung gì?

Trả lời:

Căn cứ Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc bao gồm nội dung chủ yếu sau:

- Ngày, tháng, năm lập di chúc;

- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

- Di sản để lại và nơi có di sản.

Ngoài các nội dung trên di chúc có thể có các nội dung khác. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

=> Xem thêm: Quy định pháp luật về tuyên bố một người đã chết 

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                                 Hotline: 097 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                            Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo