NGƯỜI LAO ĐỘNG TỰ Ý ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THÌ XỬ LÝ THẾ NÀO?
CÂU HỎI
Kính chào Công ty Luật TNHH TLK, hiện tôi đang có thắc mắc và kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Công ty tôi và một nhân viên ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Tuy nhiên, tuần trước người nhân viên đó đã tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty và không thực hiện thủ tục thông báo trước theo đúng quy định. Vậy cho tôi hỏi: Công ty khi có người lao động tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý thế nào? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
2. Trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
3. Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có phải bồi thường
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ luật lao động số: 45/2019/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2019;
2. Bộ luật tố tụng dân sự số: 92/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015;
3. Luật việc làm số: 38/2013/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 16 tháng 11 năm 2013;
4. Các văn bản pháp luật hướng dẫn khác có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp khi thực hiện đúng nghĩa vụ báo trước, trừ một số trường hợp đặc biệt. Khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu chưa tìm được công việc mới và đảm bảo các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định. Tuy nhiên, trên thực tế có rất nhiều trường hợp người lao động tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc kinh doanh và quy trình vận hành của người sử dụng lao động. Vậy trường hợp này được xử lý thế nào? Đây là câu hỏi mà đông đảo Quý Khách hàng gửi đến cho Công ty Luật TNHH TLK. Việc xác định đúng cách thức xử lý vấn đề sẽ giúp cho các bên giải quyết dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Chính vì vậy, thông qua bài viết này, Chúng tôi - Công ty Luật TNHH TLK sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về vấn đề Người lao động tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý thế nào?
Ảnh 1. Người lao động tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý thế nào?_Hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI XỬ LÝ KHI NGƯỜI LAO ĐỘNG TỰ Ý ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
1. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Theo Bộ luật lao động năm 2019, quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động được quy định như sau:
Thứ nhất: Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
(1) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
(2) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
(3) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
(4) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Thứ hai: Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
(1) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận;
(2) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn;
(3) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
(4) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
(5) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc;
(6) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
(7) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Như vậy, người lao động được được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động . Tùy từng trường hợp mà việc chấm dứt hợp đồng sẽ cần phải thông báo hoặc không. Kê từ thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động, các bên sẽ không chịu sự ràng buộc của hợp đồng.
2. Hệ quả khi người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật?
Theo Bộ luật Lao động 2019, người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật (tức không báo trước đúng thời hạn nêu trên) người lao động sẽ phải chịu những hậu quả như sau:
(1) Không được hưởng trợ cấp thôi việc;
(2) Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước;
(3) Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo (nếu có). Chi phí đào tạo bao gồm:
- Các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học.
- Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.
Như vậy, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là sự kiện khiến cho người lao động mất đi những quyền cơ bản của mình khi chấm dứt hợp đồng lao động.
=> Xem thêm: Quyền lợi của người lao động khi người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
3. Xử lý khi người lao động tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Khi người lao động có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật sẽ ảnh hưởng tiêu cực hoạt động sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động. Lúc này, người sử dụng lao động có thể xử lý như sau:
Thứ nhất: Yêu cầu bồi thường thiệt hại
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật, người sử dụng lao động có thể yêu cầu người lao động bồi thường những khoản tiền sau:
(1) Nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động;
(2) Khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước (nếu vi phạm thời hạn báo trước);
(3) Chi phí đào tạo (trường hợp người lao động được đào tạo nghề từ kinh phí của người sử dụng lao động).
Ngoài những khoản bồi thường theo phân tích ở trên, mức bồi thường trong thực tế còn phụ thuộc vào những quy định cụ thể trong hợp đồng lao động và thỏa thuận của các bên.
Thứ hai: Khởi kiện lên Tòa án nhân dân
Người sử dụng lao động gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người lao động cư trú theo hướng dẫn của Tòa án. Trình tự, thủ tục khởi kiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp trực tiếp tại tòa án hoặc thông qua đường bưu điện. Thành phần hồ sơ bao gồm:
- Đơn khởi kiện;
- Các tài liệu, chứng cứ, chứng minh kèm theo;
- Giấy ủy quyền cho người nộp hồ sơ (trường hợp ủy quyền cho người khác thực hiện);
- Bản sao có chứng thực Giấy tờ pháp lý cá nhân (Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu còn hiệu lực) của người thực hiện thủ tục;
- Các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
- Đối với Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện thì thời hạn để sửa đổi, bổ do Thẩm phán ấn định nhưng không quá 01 tháng; trường hợp đặc biệt, Thẩm phán có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày.
- Nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án và đủ điều kiện khởi kiện thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Bước 3: Tòa ra thông báo thụ lý vụ án.
Bước 4: Hòa giải
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm (thường kéo dài từ 02 đến 04 tháng), Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Trường hợp hòa giải không thành thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử.
Bước 5: Đưa vụ án ra xét xử, mở phiên tòa (sở thẩm)
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng. Tòa án sau đó ra Bản án giải quyết tranh chấp giữa các bên. Bên nào không đồng ý có thể thực hiện thủ tục kháng cáo.
Bước 6: (Nếu có): Xét xử phúc thẩm, Giám đốc thẩm, Tái thẩm.
Như vậy, khi người lao động tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại. Trường hợp người lao động không thực hiện việc bồi thường thiệt hại, người sử dụng lao động có thể khởi kiện đến Toà án nhân dân cấp huyện, nơi người lao động cư trú để giải quyết quyền lợi của mình.
=> Xem thêm: Thời gian báo trước cho người lao động trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Ảnh 2. Người lao động tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý thế nào?_Hotline: 0972118764
II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: NGƯỜI LAO ĐỘNG TỰ Ý ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THÌ XỬ LÝ THẾ NÀO?
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:
Khi người lao động tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có thể xử lý như sau:
1. Yêu cầu bồi thường thiệt hại;
2. Khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người lao động cư trú.
=> Xem thêm: Tư vấn về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI XỬ LÝ KHI NGƯỜI LAO ĐỘNG TỰ Ý ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Câu hỏi 1: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật là bao nhiêu?
Trả lời:
Theo Luật Việc làm 2013 mức hưởng trợ cấp thất nghiệp khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật như sau:
(1) Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp;
(2) Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa:
- Không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc;
- Không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Như vậy, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Mức trợ cấp sẽ thực hiện theo quy định trên.
Câu hỏi 2: Việc hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Bộ luật lao động năm 2019, mỗi bên đều có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý.
Như vậy, về bản chất đây là sự thỏa thuận của hai bên về hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bởi vì, khi một bên đã đơn phương thông báo chấm dứt hợp đồng thì phía bên kia có sự chuẩn bị nhân sự mới (người sử dụng lao động) hoặc chỗ làm việc mới (người lao động), do vậy, khi bên thông báo đơn phương hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải có sự đồng ý của phía bên kia để tránh xáo trộn hoặc gây bất ổn cho hai bên hoặc bên thứ ba.
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý khách!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: 097 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn