QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, tôi đang có thắc mắc, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Tôi vừa mới mua một chiếc xe ô tô 16 chỗ. Thời gian tới đây tôi muốn kinh doanh dịch vụ chở khách theo yêu cầu có ký kết hợp đồng. Tuy nhiên tôi chưa từng xây dựng và ký kết dạng hợp đồng này cũng như chưa rõ các quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng dịch vụ. Vậy cho tôi hỏi, quy định của pháp luật về hợp đồng dịch vụ như thế nào? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Mẫu hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại
2. Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hóa
3. Quy định của pháp luật về hợp đồng theo mẫu
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ luật Dân sự số: 91/2015/QH13 được Quốc Hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;
2. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Cung ứng dịch vụ là một lĩnh vực đã quá quen thuộc trong nền kinh tế hiện nay. Chính vì thế, hợp đồng dịch vụ ngày càng trở nên phổ biến đối với các chủ thể tham gia vào hoạt động này. Việc ký kết hợp đồng dịch vụ sẽ giúp đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia, giúp việc cung ứng dịch vụ thuận lợi và an toàn hơn.. Vậy hợp đồng dịch vụ là gì? Pháp luật có quy định như thế nào về loại hợp đồng này? Đây là câu hỏi mà đông đảo Quý Khách hàng gửi đến cho Công ty Luật TNHH TLK. Chính vì vậy, thông qua bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về vấn đề trên.
Ảnh 1. Quy định pháp luật về hợp đồng dịch vụ?_ hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
1. Hợp đồng dịch vụ pháp lý là gì?
Căn cứ theo quy định tại Bộ Luật Dân Sự 2015, hợp đồng dịch vụ được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Như vậy, bản chất của hợp đồng dịch vụ chính là một giao dịch dân sự, các bên tham gia giao kết trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng theo luật định. Mối quan hệ pháp luật về hợp đồng được hình thành trên cơ sở sự thỏa thuận và thống nhất ý chí của các bên tham gia giao kết, theo đó người cung ứng dịch vụ phải thực hiện công việc cho người sử dụng dịch vụ cùng với đó người sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
2. Đối tượng của hợp đồng dịch vụ
Theo Bộ luật Dân sự 2015 quy định đối tượng của hợp đồng dịch vụ là công việc có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Như vậy, theo quy định của luật hiện hành đối tượng chính của hợp đồng dịch vụ là công việc, không phải là tài sản, cho dù công việc đó có thể xoay quanh một tài sản nào đó. Và yêu cầu của công việc này là bên cung ứng dịch vụ có thể thực hiện được mà không vi phạm vào điều cấm của luật, không trái đạo đức của xã hội.
3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng dịch vụ
3.1. Quyền của bên sử dụng dịch vụ
Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ bên sử dụng dịch vụ có quyền yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và các nội dung khác mà hai bên đã thỏa thuận. Trường hợp bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Theo đó, Trong trường hợp chất lượng, số lượng dịch vụ không đạt được như thỏa thuận hoặc công việc không được hoàn thành đúng thời hạn do lỗi của bên làm công việc dịch vụ, thì bên thuê công việc dịch vụ đó có quyền giảm tiền công và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
3.2. Nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ
Bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ cơ bản là phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ. Việc trả tiền dịch vụ được thực hiện theo giá và phương thức thanh toán do các bên thỏa thuận.
Ngoài ra, bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ biết những thông tin, tài liệu, nếu thông, tin tài liệu ấy là cần thiết để bên cung ứng dịch vụ có thể tiến hành thực hiện công việc theo đúng yêu của khách hàng để việc cung ứng không bị trì hoãn hay gián đoạn. Điều này được quy định rõ tại Bộ luật Dân sự 2015.
3.3. Quyền của bên cung ứng dịch vụ
Căn cứ theo quy định tại Bộ Luật Dân sự 2015, bên cung ứng dịch vụ trong hợp đồng dịch vụ có các quyền sau:
(1) Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện;
(2) Được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên thuê dịch vụ, mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên thuê dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên thuê dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên thuê dịch vụ;
(3) Yêu cầu bên thuê dịch vụ trả tiền dịch vụ.
Như vậy, Bên cung ứng dịch vụ có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết cho việc thực hiện cung ứng dịch vụ; có quyền yêu cầu khách hàng trả tiền dịch vụ.
Ngoài ra bên cung ứng dịch vụ được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của khách hàng mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của khách hàng, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho khách hàng, nhưng bên cung ứng dịch vụ phải báo ngay cho khách hàng biết. Đây là trường hợp đặc biệt mà pháp luật cho phép bên cung ứng dịch vụ được thay đổi điều kiện dịch vụ. Trường hợp này phải bảo đảm có đủ hai yếu tố: Thứ nhất, việc thay đổi điều kiện dịch vụ phải xuất phát từ việc bảo vệ lợi ích của khách hàng, Thứ hai, Việc thay đổi điều kiện dịch vụ này có tính cấp thiết nếu không thay đổi kịp thời mà phải chờ ý kiến của khách hàng thì sẽ gây thiệt hại cho khách hàng.
3.4. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
Căn cứ theo quy định tại Bộ Luật Dân sự 2015, bên cung ứng dịch vụ trong hợp đồng dịch vụ có các nghĩa vụ sau:
(1) Thực hiện công việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác.
(2) Không được giao cho người khác thực hiện thay công việc nếu không có sự đồng ý của bên sử dụng dịch vụ.
(3) Bảo quản và phải giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu và phương tiện được giao sau khi hoàn thành công việc.
(4) Báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ về việc thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm chất lượng để hoàn thành công việc.
(5) Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong thời gian thực hiện công việc, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
(6) Bồi thường thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nếu làm mất, hư hỏng tài liệu, phương tiện được giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin.
Theo đó, nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ vừa mang tính đặc thù nhưng rất cơ bản và chặt chẽ. Nếu vi phạm các nghĩa vụ này, khách hàng có quyền hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bên cung ứng bồi thường thiệt hại.
4. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ
Đơn phương chấm dứt hợp đồng dịch vụ là một bên đơn phương hủy bỏ hợp đồng mà không cần có sự đồng ý của bên kia. Tuy nhiên, hợp đồng trên nguyên tắc là sự thỏa thuận vì vậy khi chấm dứt hợp đồng hai bên nên thỏa thuận giải quyết các vấn đề. Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015 về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ như sau:
(1) Trường hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên sử dụng dịch vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nhưng phải báo cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý; bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.
(2) Trường hợp bên sử dụng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Như vậy, hậu quả pháp lý là hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt và các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ nữa.
=> Xem thêm: Quy định về thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng
Ảnh 2. Quy định pháp luật về hợp đồng dịch vụ?_ hotline: 0972118764
5. Tiếp tục hợp đồng dịch vụ
Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015 về Tiếp tục hợp đồng dịch vụ có thể thấy: Khi đã hết thời hạn thực hiện hợp đồng, bên cung ứng chưa hoàn thành công việc là đối tượng của hợp đồng dịch vụ. Thì bên cung ứng vẫn phải tiếp tục thực hiện công việc.
Trong đó: Việc chưa hoàn thành có thể là chưa đạt được kết quả như thỏa thuận, dữ liệu trong hợp đồng dịch vụ hoặc chưa hoàn thành toàn bộ các bước, quy trình của công việc.
Như vậy, nếu bên sử dụng dịch vụ biết về việc tiếp tục thực hiện đó mà không phản đối. Đồng nghĩa với việc bên sử dụng đồng ý để bên cung ứng tiếp tục thực hiện công việc là đối tượng của hợp đồng dịch vụ theo nội dung đã thỏa thuận cho đến khi công việc được hoàn thành.
=> Xem thêm: Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất
II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ?
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:
Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ. Để xác định quyền, nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng dịch vụ thực hiện như thế nào thì yêu cầu các bên phải nắm rõ các quy định về hợp đồng nói chung, hợp đồng dịch vụ nói riêng.
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
=> Xem thêm: Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng? Có những loại hợp đồng nào?
III. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
Câu hỏi 1: Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận nội dung trong hợp đồng không?
Trả lời:
Câu trả lời là có
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Các bên có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng. Thỏa thuận phạt vi phạm và giải quyết tranh chấp có thể có trong hợp đồng chứ không bắt buộc trong mọi trường hợp
Câu hỏi 2: Chỉ có nơi cư trú của cá nhân đã đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng?
Trả lời:
Câu trả lời là không
Theo Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Địa điểm giao kết hợp đồng do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì địa điểm giao kết hợp đồng là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng.
Câu hỏi 3: Hợp đồng trao đổi tài sản phải được lập thành văn bản, việc công chứng, chứng thực hoặc đăng ký, nếu pháp luật có quy định?
Trả lời:
Câu trả lời là không
Theo Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Hợp đồng trao đổi tài sản phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký, nếu pháp luật có quy định.
=> Xem thêm: Quy định của pháp luật về hợp đồng vô hiệu?
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: (+84) 97 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn