SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU?

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Tôi năm nay 65 tuổi, mười năm trước tôi có sang tên một mảnh đất làm quà sinh nhật cho cháu gái sang tuổi thứ 10. Tôi thắc mắc hợp đồng đó có còn hiệu lực hay không? Mong Quý công ty giải đáp! Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu

2. Thủ tục yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu

3. Quy định pháp luật về hậu quả của giao dịch dân sự?

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ 

1.  Bộ luật Dân sự số: 91/2015/QH13 được Quốc hội thông ngày 24 tháng 11 năm 2015

2. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.    

NỘI DUNG TƯ VẤN

Nguyên tắc khi giao kết hợp đồng là tự do, tự nguyện, bình đẳng. Vậy có trường hợp nào hợp đồng được giao kết mà không dựa trên sự tự nguyện, không đúng pháp luật và đạo đức hay không? Trong những trường hợp đó, hợp đồng có tiếp tục thực hiện hay không hay bị loại bỏ? Khi đó các bên có thể xử lý như thế nào? Tất cả những vấn đề trên đều liên quan đến quy định của pháp luật về hợp đồng vô hiệu. Qua bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ làm rõ những nội dung về các trường hợp vô hiệu của hợp đồng và hậu quả pháp lý của nó, mang đến cho Quý Khách hàng cái nhìn tổng quát nhất về vấn đề này. 

quy-dinh-phap-luat-ve-hop-dong-vo-hieu

Ảnh 1. Quy định pháp luật về hợp đồng vô hiệu?_Hotline: 0972118764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU

1. Thế nào là hợp đồng, hợp đồng vô hiệu?

“Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Các bên được tự do thỏa thuận để thiết lập hợp đồng theo sự thống nhất ý chí của mỗi bên nhưng phải nằm trong giới hạn ý chí của Nhà nước và chuẩn mực đạo đức xã hội thì hợp đồng mới có hiệu lực pháp luật. 

Ở Việt Nam, không có khái niệm cụ thể về hợp đồng vô hiệu mà được xác định thông qua các tiêu chí vô hiệu của hợp đồng. Hợp đồng vô hiệu cũng tương tự như giao dịch dân sự vô hiệu, được hiểu là hợp đồng vi phạm một trong các điều kiện mà nó phải bảo đảm theo pháp luật, do đó, không làm phát sinh hậu quả pháp lý về việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự theo như mong muốn của các chủ thể tham gia xác lập hợp đồng. Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, nhưng sự vô hiệu của hợp đồng phụ lại không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. 

=> Xem thêm: Thoả thuận trọng tài vô hiệu khi nào?

2. Các loại hợp đồng vô hiệu

Dựa theo tiêu chí về nội dung, hợp đồng vô hiệu được chia thành hợp đồng vô hiệu toàn bộ và hợp đồng vô hiệu một phần. 

2.1. Hợp đồng vô hiệu toàn bộ

Hợp đồng vô hiệu toàn bộ là hợp đồng có toàn bộ nội dung vô hiệu, hoặc tuy chỉ có một phần nội dung vô hiệu nhưng nó lại ảnh hưởng đến hiệu lực của toàn bộ hợp đồng. Việt Nam quy định hợp đồng vô hiệu theo cách quy định cụ thể các điều kiện có hiệu lực của lẫn vô hiệu của hợp đồng. Theo cách này, có thể bảo đảm về cả logic hình thức lẫn logic biện chứng, tuy rằng thể hiện sự can thiệp quá sâu vào quan hệ hợp đồng. Có 8 trường hợp hợp đồng vô hiệu toàn bộ, gồm:

2.1.1. Hợp đồng dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội

Hợp đồng dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu. Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng. Quy định này nhằm tránh những chủ thể khi tham gia quan hệ hợp đồng vì lợi ích của bản thân mà chà đạp lên lợi ích chung của người khác, của xã hội, giúp đảm bảo sự công bằng giữa các chủ thể.

2.1.2. Hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo 

Với cách hiểu giả tạo là không có thật thì có thể hiểu hợp đồng dân sự giả tạo là hợp đồng dân sự được xác lập không thật, mà trong đó các chủ thể không có ý định xác lập quyền và nghĩa vụ với nhau. Khi các bên xác lập hợp đồng dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một hợp đồng dân sự khác thì hợp đồng dân sự giả tạo vô hiệu, còn hợp đồng dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc luật khác có liên quan. Trường hợp xác lập hợp đồng dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì hợp đồng dân sự đó vô hiệu. 

2.1.3. Hợp đồng dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện

Người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi, do đó chưa có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và bị hạn chế một số quyền trong quan hệ hợp đồng. Khi hợp đồng do người chưa thành niên xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Toà án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp giao dịch của người chưa đủ 16 tuổi nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hằng ngày. 

Người mất năng lực hành vi dân sự là người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan. Toà án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Những giao dịch với đối tượng này có tỉ lệ rủi ro rất cao do họ không có đủ khả năng tự mình đảm nhiệm mà nhất định phải do người đại diện theo pháp luật thực hiện

Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. Với đối tượng này, không hạn chế khả năng giao lưu dân sự của họ mà vẫn tạo ra sự linh hoạt nhất định khi thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu bởi vì họ vẫn có thể tự thực hiện các giao dịch nhất định, chỉ là ở một mức độ hạn chế nên một số giao dịch khác vẫn cần có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật. 

Người bị hạn chế năng lực hành vi dân vi dân sự là người nghiện ma tuý, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá sản của gia đình và Toà án tuyên bố là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan. Tất cả các đối tượng này khi tham gia quan hệ hợp đồng cần có người đại diện theo pháp luật của người đó thực hiện. 

2.1.4. Hợp đồng dân sự vô hiệu do nhầm lẫn

Khi hợp đồng được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập hợp đồng thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Tức, chỉ quan tâm đến hậu quả của việc nhầm lẫn dẫn đến không đạt được mục đích của giao dịch. Tuy nhiên, cũng có trường hợp nhầm lẫn không vô hiệu. Đó là khi mục đích xác lập giao dịch dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được. 

2.1.5. Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép 

Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó. Mọi hành vi cố ý có thể thể hiện ở dạng hành động hoặc không hành động, vậy nên, im lặng cũng có thể xem như là lừa dối.

Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình. Ở đây, chủ thể giao kết hợp đồng không tự nguyện nên có quyền yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng.

2.1.6. Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình

Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. Trường hợp này có thể do tác động của những bệnh lý hoặc yếu tố khác từ bên ngoài mà người xác lập không đủ tỉnh táo để thực hiện giao dịch. Do đó, họ có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Tuy nhiên, việc chứng minh “thời điểm không nhận thức và làm chủ hành vi” trên thực tế không dễ dàng.

2.1.7. Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:

“1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.

2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.”

Như vậy, Toà án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức. Và cơ sở tuyên bố hợp đồng vô hiệu ở đây là mức độ thực hiện nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng.

2.1.8. Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được

Phải xác định đối tượng không thể thực hiện được ngay từ thời điểm ký kết hợp đồng. Nếu một bên biết về việc hợp đồng không thể thực hiện được mà không thông báo thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết mà vẫn thực hiện ký kết hợp đồng.  

=> Xem thêm: Người thứ ba ngay tình là gì? Thế nào là người thứ ba ngay tình trong giao dịch dân sự vô hiệu?

2.2. Hợp đồng vô hiệu từng phần (vô hiệu một phần)

Hợp đồng dân sự vô hiệu từng phần khi một phần nội dung của giao dịch dân sự vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch. Khi đó, ngoài phần vô hiệu không được áp dụng, các phần còn lại vẫn còn giá trị thi hành nên các bên vẫn phải tiếp tục thi hành trong phạm vi hợp đồng vẫn còn hiệu lực. 

3. Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu 

3.1. Không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên

Khi hợp đồng vô hiệu, mọi quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch đều bị chấm dứt, dù đã thực hiện xong giao dịch hay chưa. Nếu hợp đồng mới xác lập chưa thực hiện thì các bên không thực hiện, nếu đang thực hiện thì không tiếp tục thực hiện hợp đồng đó nữa. 

3.2. Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận

Trước khi chuyển giao những gì đã nhận, chủ thể giao kết hợp đồng phải tìm cách trả lại nguyên trạng ban đầu cho đối tượng được chuyển giao. Nếu không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả. Nếu tài sản được hoàn trả không đúng với hiện trạng tại thời điểm xác lập hợp đồng, đã bị hư hỏng, giảm giá trị hay đã được xây tu sửa, xây dựng làm tăng giá trị thì phải khôi phục tình trạng ban đầu. Tuy nhiên, việc khôi phục, hoàn trả ở quy định này chỉ có thể áp dụng khi đối tượng hợp đồng còn nguyên vẹn, chưa có hoặc ít có sự biến đổi đáng kể bởi nhiều khi không thể nào “khôi phục lại tình trạng ban đầu” được. Ví dụ như đối tượng của hợp đồng là công việc đã được thực hiện. Do vậy, có thể tính đến việc hoàn trả số tiền tương đương. 

3.3. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường

Hợp đồng vô hiệu có thể do lỗi của một hoặc cả hai bên. Vì thế, cần xác định mức độ lỗi và thiệt hại của các bên để từ đó quy trách nhiệm bồi thường tương ứng. Vấn đề này trong thực tế rất phức tạp, có nhiều quan điểm tranh cãi về việc xác định mức độ lỗi của các bên.

3.4. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình

Trong một số trường hợp, hợp đồng vô hiệu nhưng hợp đồng với người thứ ba ngay tình không bị vô hiệu. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó. 

3.5. Hậu quả liên quan đến quyền nhân thân

Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật Dân sự 2015 và luật khác có liên quan quy định. Tuy nhiên, hiện nay chỉ mới quy định cụ thể nội dung của các quyền, không quy định trong trường hợp hợp đồng vô hiệu mà có liên quan đến quyền nhân thân đó thì xử lý, giải quyết như thế nào.

=> Xem thêm: Quy định pháp luật về hậu quả của giao dịch dân sự

quy-dinh-phap-luat-ve-hop-dong-vo-hieu

Ảnh 2. Thế nào là thay đổi, rút lại, huỷ bỏ, chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng?_Hotline: 0972118764

II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP

Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:

Căn cứ theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, giao dịch dân sự do người chưa thành niên (chưa đủ 18 tuổi) thực hiện sẽ bị vô hiệu. Do vậy, việc Quý khách hàng và cháu gái 10 tuổi thực hiện giao dịch sang tên bị vô hiệu.

III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT? 

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau. 

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

=> Xem thêm: Thủ tục xin chấm dứt hoạt động của trung tâm hoà giải thương mại trong trường hợp trung tâm hoà giải thương mại tự chấm dứt hoạt động

IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU

Câu hỏi 1: Có phải bất cứ trường hợp nào bên thứ ba ngay tình cũng có thể bảo vệ được quyền và lợi ích của mình hay không?

Trả lời

Câu trả lời là không

Theo Bộ luật Dân sự 2015, bên thứ ba có thể yêu cầu Tòa án bản vệ quyền và lợi ích của mình khi rơi vào các trường hợp sau:

Đối với tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì hợp đồng được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình

Đối với tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.

Câu hỏi 2: Khi giao kết hợp đồng dân sự, cần làm gì để tránh bị thiệt hại?

Trả lời: 

Để tránh bị thiệt hại khi giao kết hợp đồng dân sự, cần phải luôn tuân thủ các nguyên tắc: tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.

=> Xem thêm: Giao dịch dân sự là gì? Điều kiện, mục đích và hình thức của giao dịch dân sự?

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                              Hotline: (+84) 97 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                         Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo