CÁC TRƯỜNG HỢP GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU?
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp về vấn đề như sau: Ông ngoại tôi (tên H) năm nay 81 tuổi. Ông hiện đang sống cùng gia đình chú thím tôi và một người giúp việc (tên M) tại quê nhà huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An để tiện chăm sóc. Biết ông tôi có một mảnh đất ở trung tâm thành phố Vinh, người giúp việc tên M đã lợi dụng việc ông tuổi cao sức yếu, đầu óc không còn minh mẫn để bắt ông ký hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đối với mảnh đất nói trên. Khi sự việc bị bại lộ, người giúp việc này không những không hủy hợp đồng còn định kiện lại chúng tôi. Tôi muốn hỏi Luật sư rằng: Liệu giao dịch dân sự giữa ông tôi và người giúp việc tên M có được pháp luật công nhận không? Và pháp luật quy định thế nào về các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu? Mong Quý công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
2. Năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự khác nhau như thế nào?
3. Quyền dân sự là gì? Đặc điểm của quyền dân sự?
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2014;
2. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan (nếu có).
NỘI DUNG TƯ VẤN
Xã hội phát triển theo nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, cùng với đó sự phân công lao động rõ rệt dẫn tới tăng mạnh về khối lượng hàng hóa. Đời sống xã hội tăng dẫn tới nhu cầu của con người ngày càng tăng. Do vậy, các chủ thể phải tham gia các giao dịch dân sự khác nhau. Giao dịch dân sự xuất hiện với vai trò hết sức quan trọng, nó không chỉ góp phần giúp con người thỏa mãn nhu cầu vật chất, tinh thần mà còn góp phần khuyến khích, đẩy mạnh sản xuất phát triển. Tuy nhiên có một vấn đề đặt ra rằng, khi số lượng và giá trị tài sản trong giao dịch dân sự ngày càng lớn, đa dạng và phong phú hơn, vấn đề vô hiệu của giao dịch dân sự ngày càng phức tạp, kéo theo đó là những hậu quả pháp lý cho xã hội. Vậy “Các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu được pháp luật quy định như thế nào?” Câu hỏi này của Quý Khách hàng sẽ được Chúng tôi giải đáp thông qua bài viết sau đây.
Ảnh 1: Các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu_Hotline: +(84) 97 211 8764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG VỀ GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU
1. Một số khái niệm liên quan liên quan đến giao dịch dân sự vô hiệu
1.1. Giao dịch dân sự là gì?
Theo quy định tại Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015, “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”
Hợp đồng dân sự là một loại giao dịch dân sự phổ biến nhất, thông dụng nhất, nó phát sinh thường xuyên trong đời sống hàng ngày và giữa vị trí vô cùng quan trọng trong việc điều tiết các quan hệ tài sản, nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Chính vì lẽ đó mà pháp luật về hợp đồng giữa một vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia. Hợp đồng bao gồm hai yếu tố: sự thỏa thuận và mục đích tạo lập hiệu lực pháp lý (mục đích xác lập, thay đổi hay chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự). Sự tự do thỏa thuận giữa các chủ thể trong giao dịch dân sự thường là sự bàn bạc, đi đến thống nhất ý chí của các chủ thể bình đẳng về địa vị pháp lý. Việc thỏa thuận này không bị cản trở bởi bất cứ yếu tố chủ quan và khách quan nào, trừ trường hợp trái pháp luật và trái đạo đức xã hội.
Hành vi pháp lý đơn phương là hoạt động thể hiện ý chí của một bên nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự mà không phụ thuộc vào ý chí của bên kia. Trên thực tế, hành vi pháp lý đơn phương do một chủ thể thực hiện, nhưng cũng có thể do nhiều chủ thể thực hiện (nhiều cá nhân hay một tổ chức cùng hứa thưởng…) Trong nhiều trường hợp, hành vi pháp lý đơn phương chỉ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự theo các điều kiện theo pháp luật quy định. Nếu không đáp ứng đầy đủ các điều kiện đó thì không thể coi giao dịch đó là một giao dịch dân sự.
1.2. Giao dịch dân sự vô hiệu là gì?
Hiện nay dưới góc độ nghiên cứu khoa học pháp lý, mặc dù thuật ngữ giao dịch dân sự vô hiệu được sử dụng khá rộng rãi, tuy nhiên chưa có một văn bản pháp luật nào đưa ra định nghĩa cụ thể về thuật ngữ này.
Trước hết, cần làm rõ vấn đề về vô hiệu nói chung. Vô hiệu theo nghĩa thông thường là “không có hiệu lực, không có hiệu quả”. Như vậy, giao dịch dân sự vô hiệu là giao dịch không có hiệu lực pháp lý theo quy định của pháp luật. Mặc dù một giao dịch dân sự nào đó được xác lập, các bên có thể chưa thực hiện, đang thực hiện hoặc đã thực hiện xong các quyền và nghĩa vụ cam kết… nhưng khi xác định đó là giao dịch dân sự vô hiệu thì mọi cam kết (đang, đã thực hiện…) đều không phải là các quyền, nghĩa vụ được pháp luật bảo vệ, gây rủi ro pháp lý cho các bên tham gia trong quá trình thực hiện giao dịch.
Như vậy có thể hiểu, giao dịch dân sự vô hiệu là giao dịch dân sự không làm phát sinh hậu quả pháp lý mà các bên mong muốn. Bên cạnh đó, Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rằng một giao dịch dân sự được coi là vô hiệu khi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015.
“Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”
Khi xem xét giao dịch dân sự vô hiệu, thông thường, các nhà khoa học căn cứ và tính vi phạm điều cấm của pháp luật dẫn đến giao dịch vô hiệu để phân ra thành giao dịch vô hiệu tuyệt đối và giao dịch vô hiệu tương đối. Giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối là giao dịch dân sự không có hiệu lực ngay từ khi giao kết, không có giá trị về mặt pháp lý, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên. Còn giao dịch dân sự vô hiệu tương đối là loại giao dịch có khả năng khắc phục, nó được coi là một loại giao dịch dân sự có thể có hiệu lực nhưng cũng có bị vô hiệu theo sự lựa chọn của một trong các bên tham gia giao dịch.
2. Các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu
2.1. Các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối (Vô hiệu đương nhiên)
- Trường hợp 1: Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu. Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng. Chỉ những tài sản được phép giao dịch, những công việc được phép thực hiện không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội mới là đối tượng của giao dịch dân sự. Những giao dịch dân sự xác lập nhằm trốn tránh pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội là những giao dịch có mục đích và nội dung không hợp pháp, không làm phát sinh hiệu lực pháp luật của giao dịch đó. Vậy nên giao dịch dân sự vi phạm quy định này thì đương nhiên bị coi là vô hiệu không phụ thuộc vào ý chí của các bên tham gia giao dịch.
- Trường hợp 2: Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo như sau: “Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan. Trong trường hợp xác lập giao dịch giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch đó vô hiệu”.
Giao dịch giả tạo là giao dịch được biểu hiện ra bên ngoài nhưng nó lại không biểu đạt đúng ý chí, mong muốn, nguyện vọng của hai bên chủ thể khi quyết định xác lập giao dịch với nhau.Việc xác lập giao dịch giả tạo nhằm che giấu một mục đích khác của các chủ thể tham gia giao dịch. Trên thực tế, các bên giao dịch không có ý định tạo lập quyền, nghĩa vụ pháp lý cho giao dịch này,. Giao dịch được xác lập với mục đích nhằm trốn tránh nghĩa vụ đối với người khác hoặc đối với xã hội hoặc để che giấu một hành vi nào đó, có thể là hành vi bất hợp pháp.
- Trường hợp 3: Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật quy định. Điều này đồng nghĩa với việc khi pháp luật có quy định thì giao dịch dân sự phải được lập theo hình thức xác định. Nếu giao dịch dân sự không được lập theo hình thức luật định thì giao dịch đó sẽ vi phạm điều kiện về mặt hình thức và chưa có hiệu lực pháp luật. Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định các hình thức của giao dịch dân sự bao gồm hình thức bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Tuy nhiên trong một số trường hợp, mặc dù không theo hình thức do pháp luật quy định, nhưng có một số giao dịch dân sự vẫn được công nhận là có hiệu lực, cụ thể như sau:
Một là, giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
Hai là, giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực
2.2. Các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu tương đối (Vô hiệu bị tuyên)
- Trường hợp 1: Giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, giao dịch dân sự do những nhóm đối tượng nói trên không bị coi là vô hiệu khi:
(1) Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;
(2) Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;
(3) Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.
Qua những quy định pháp luật trên có thể thấy, người không có năng lực hành vi dân sự hoặc có năng lực hành vi dân sự nhưng không đầy đủ là không đáp ứng đủ điều kiện để tự do thể hiện ý chí. Chính vì vậy, giao dịch của họ phải được xác lập, thực hiện dưới sự kiểm soát của người giám hộ hoặc do chính người giám hộ xác lập, thực hiện. Tuy nhiên, không phải mọi giao dịch dân sự do những người này xác lập đều mặc nhiên bị coi là vô hiệu mà chỉ vô hiệu khi có yêu cầu của những người đại diện cho họ. Cụ thể, nếu người đại diện không yêu cầu Tòa án tuyên bố một giao dịch bị coi là vô hiệu thì giao dịch đó vẫn có hiệu lực pháp luật.
- Trường hợp 2: Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
Trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu. Tuy nhiên trong một số trường hợp, giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn không vô hiệu khi mục đích xác lập giao dịch dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được.
Việc xác định yếu tố nhầm lẫn để hủy bỏ một giao dịch dân sự là một vấn đề rất phức tạp trong thực tiễn giải quyết tranh chấp. Vấn đề xác định một người có bị nhầm lẫn hay không phải dựa vào việc xác định thông tin đưa đến có sai hay không hay một số yếu tố khác có khả năng gây nhầm lẫn như: điều kiện, hoàn cảnh, trình độ hiểu biết… thậm chí trong một số trường hợp còn xuất phát từ tâm lý của các chủ thể vào thời điểm tham gia giao dịch dẫn đến sự nhầm lẫn. Trên thực tế có nhiều giao dịch bị nhầm lẫn mà trong đó một hoặc cả hai bên bị nhầm lẫn ngay từ khi giao kết và nhầm lẫn có thể xảy ra do lỗi của cả hai bên, nhưng cũng có thể do lỗi của một bên.
- Trường hợp 3: Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép là một trong các trường hợp một bên tham gia giao dịch có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó là vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó. Lừa dối là hành vi có tính chất quyết định đến sự xác lập một giao dịch, là yếu tố có thể đưa đến sự vô hiệu của một giao dịch dân sự.
Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình. Để xác định một giao dịch dân sự vô hiệu do bị đe dọa, cưỡng ép thì cần xác định hành vi mà một bên gây ra cho bên có đủ khả năng làm cho họ khiếp sợ mà phải xác lập giao dịch nhằm tránh gây thiệt hại về vật chất và tinh thần cho chính họ hoặc những người thân thích của họ hay không. Nếu việc đe dọa, cưỡng ép không nhằm mục đích xâm phạm đến lợi ích của người bị đe dọa, cưỡng ép hoặc người thân của của họ thì không thể coi đó là căn cứ tuyên bố giao dịch vô hiệu do bị đe dọa, cưỡng ép được.
- Trường hợp 3: Giao dịch dân sự mà người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. Những người này có thể kể đến như người mất năng lực hành vi dân sự, Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình,...
Tóm lại:
Đối với câu hỏi của Quý Khách hàng: “Liệu giao dịch dân sự giữa ông tôi và người giúp việc tên M có được pháp luật công nhận không? Và pháp luật quy định thế nào về các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu?” chúng tôi xin trả lời như sau:
Do người giúp việc tên M đã lợi dụng việc ông ngoại của Quý khách hàng đang trong tình trạng tuổi cao sức yếu, đầu óc không còn minh mẫn để tạo lập nên hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nên giao dịch này là một giao dịch dân sự vô hiệu dựa theo quy định tại Điều 125 Bộ luật Dân sự năm 2015. Lúc này, Quý khách hàng cần yêu cầu Tòa án tuyên bố việc ông H có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, đồng thời yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch nói trên vô hiệu.
Đối với câu hỏi, “Pháp luật quy định thế nào về các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu?”, thì hiện nay Bộ luật Dân sự 2015 quy định có 07 trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu, cụ thể như sau:
(1) Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội;
(2) Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo;
(3) Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện;
(4) Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn;
(5) Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
(6) Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình;
(7) Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức.
Ảnh 2: Các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu?_Hotline: +(84) 97 211 8764
II. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
III. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI CÁC TRƯỜNG HỢP GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU
Câu hỏi 1: Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:
Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Nếu giao dịch dân sự đó chưa được thực hiện thì các bên không được thực hiện. Nếu giao dịch dân sự đó đã được thực hiện một phần thì các bên dừng ngay việc thực hiện, không được tiếp tục thực hiện phần còn lại và có nghĩa vụ phải hoàn trả cho nhau những lợi ích vật chất đã nhận được của nhau. Nếu giao dịch dân sự đó đã được thực hiện xong thì các bên hoàn trả cho nhau những lợi ích vật chất mà các bên đã nhận được hoặc hoàn trả cho nhau số tiền tương đương với giá trị lợi ích vật chất mà mình đã nhận được nếu như lợi ích vật chất đó không còn trên thực tế
Ngoài ra, trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định
Câu hỏi 2: Các hình thức của giao dịch dân sự được quy định như thế nào?
Trả lời
Giao dịch dân sự được diễn ra với rất nhiều hình thức, cách thức khác nhau để xác lập việc thực hiện giao dịch dân sự giữa các chủ thể. Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định 3 cách thức để giao dịch dân sự giữa các chủ thể, đó là: Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể:
Giao dịch dân sự bằng lời nói:
Giao dịch dân sự bằng lời nói là những giao dịch dân sự được giao kết dưới hình thức ngôn ngữ nói, bằng lời hay còn gọi là giao dịch dân sự bằng miệng. Để diễn đạt tư tưởng và ý kiến của mình trong việc xác lập giao dịch dân sự, các bên giao kết sẽ dùng lời nói trực tiếp hoặc thông qua các phương tiện công nghệ thông tin như: thông qua điện thoại, gửi thông điệp điện tử,... Ưu điểm của việc giao dịch dân sự bằng hình thức lời nói là việc giao kết được nhanh gọn, đơn giản và ít tốn kém.
Giao dịch dân sự bằng văn bản:
Văn bản nói chung được gọi là một loại phương tiện ghi tin và truyền đạt thông tin bằng ngôn ngữ (hay một loại ký hiệu nhất định). Hay nói cách khác, văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ở dạng viết. Văn bản thường là tập hợp của các câu có tính trọn vẹn về nội dung và hoàn chỉnh bằng hình thức, có tính liên kết chặt chẽ và hướng tới một mục tiêu giao tiếp nhất định. Giao dịch dân sự bằng hình thức văn bản đem lại khá nhiều ưu điểm khi có khả năng lưu giữ nội dung giao dịch và đây sẽ là chứng cứ chứng minh quan trọng khi các bên tham gia giao dịch xảy ra tranh chấp. Hơn nữa, khi giao dịch bằng hình thức văn bản sẽ thể hiện được đầy đủ, rõ ràng ý chí của các bên tham gia.
Giao dịch dân sự bằng hành vi cụ thể:
Ngày nay, giao dịch dân sự bằng hành vi cụ thể diễn ra khá phổ biến trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày như: mua đồ ăn, mua hàng hóa trong siêu thị… Trong các giao dịch này, các chủ thể tham gia đã biết rõ nội dung, điều kiện và cách thức của giao dịch. Bên cạnh đó, hình thức hành vi cụ thể cũng được pháp luật thừa nhận trong các hợp đồng thực tế. Có thể kể đến như hợp đồng cầm cố tài sản, hợp đồng tặng cho tài sản,...
Ảnh 3: Các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu?_Hotline: +(84) 97 211 8764
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới hotline: +(84) 97 211 8764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý Khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng từ lần thứ 2.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn và sử dụng dịch vụ, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: +(84) 97 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn