SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ BỊ HẠN CHẾ LÀ GÌ? NGƯỜI CÓ NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ BỊ HẠN CHẾ CÓ PHẢI CHỊU TRÁCH NHIỆM TRƯỚC PHÁP LUẬT KHÔNG?

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Năng lực hành vi dân sự bị hạn chế là gì? Người có năng lực hành vi dân sự bị hạn chế có phải chịu trách nhiệm trước pháp luật không? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

CHƯA ĐIỀN LINK

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới bạn nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Bộ luật Dân sự số: 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

2. Bộ luật Tố tụng dân sự số: 92/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015;

3. Bộ luật Hình sự số: 100/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015;

4. Văn bản hợp nhất 31/VBHN-VPQH năm 2020 hợp nhất Luật xử lý vi phạm hành chính do Văn phòng Quốc hội ban hành ngày 07 tháng 12 năm 2020;

5. Các văn bản pháp luật hướng dẫn khác có liên quan.

NỘI DUNG TƯ VẤN

Có thể thấy quan hệ dân sự bao trùm hầu hết các hoạt động thường ngày của chúng ta và để có thể tham gia vào các quan hệ dân sự và trở thành chủ thể của quan hệ đó, cá nhân cần phải có năng lực chủ thể để tham gia vào quan hệ dân sự. Năng lực chủ thể được tạo thành bởi năng lực pháp luật và năng lực hành vi. năng lực hành vi dân sự của cá nhân phụ thuộc vào độ tuổi, khả năng nhận thức và điều khiển hành vi. Do đó, những cá nhân khác nhau sẽ có năng lực hành vi khác nhau, bao gồm: người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; người có năng lực hành vi dân sự một phần; người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, và người không có năng lực hành vi dân sự. 

Trong một số trường hợp, cá nhân sẽ bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Vậy hạn chế năng lực hành vi dân sự là gì? Những trường hợp nào thì cá nhân bị hạn chế năng lực hành vi dân sự? Qua bài viết dưới đây, Công ty Luật TNHH TLK sẽ làm rõ nội dung khái niệm, đặc điểm và những vấn đề pháp lý có liên quan đến người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

nang-luc-hanh-vi-dan-su-bi-han-che-la-gi-nguoi-co-nang-luc-hanh-vi-dan-su-bi-han-che-co-phai-chiu-trach-nhiem-truoc-phap-luat-khong

Ảnh 1. Năng lực hành vi dân sự bị hạn chế là gì? Người có năng lực hành vi dân sự bị hạn chế có phải chịu trách nhiệm trước pháp luật không? _ Hotline: +(84) 97 211 8764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI HẠN CHẾ NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ

1. Năng lực hành vi dân sự bị hạn chế

1.1. Năng lực hành vi dân sự là gì?

Bộ luật Dân sự 2015 có quy định: “Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.”

Pháp luật dân sự công nhận mọi cá nhân có năng lực pháp luật dân sự bình đẳng như nhau từ khi sinh ra và gắn liền với cá nhân đó suốt đời cho đến khi chết, không chịu ảnh hưởng của tuổi tác, trạng thái tâm thần, tình trạng tài sản, địa vị xã hội,... Tuy nhiên, cá nhân chỉ có năng lực hành vi dân sự đầy đủ là khi người đó đủ 18 tuổi trở lên và có nhận thức, trí tuệ phát triển bình thường. Với những lứa tuổi khác nhau, tình trạng tâm thần khác nhau,... cá nhân chủ thể sẽ có sự nhận thức khác nhau, do vậy, không phải bất cứ ai cũng có năng lực hành vi dân sự giống nhau.

1.2. Các nhóm năng lực hành vi dân sự

Bộ luật Dân sự 2015 đã phân chia năng lực hành vi dân sự thành các nhóm sau: 

1. Không có năng lực hành vi dân sự: Người chưa đủ 6 tuổi;

2. Năng lực hành vi dân sự một phần (năng lực hành vi dân sự không đầy đủ): Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi; 

3. Năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Người thành niên - người từ đủ 18 tuổi trở lên - được suy đoán là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

3. Mất năng lực hành vi dân sự: Người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình và được Tòa án ra quyết định tuyên bố là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần;

4. Có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi: Người thành niên trong tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự và được Tòa án ra quyết định tuyên bố là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

3. Hạn chế năng lực hành vi dân sự: Người nghiện ma túy hoặc các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản gia đình và được Tòa án ra quyết định tuyên bố là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Những người có năng lực hành vi dân sự một phần, người mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người không có năng lực hành vi dân sự nếu muốn tham gia giao dịch dân sự, thì phải thông qua người giám hộ hoặc được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật.

1.3. Thế nào là hạn chế năng lực hành vi dân sự?

Bộ luật Dân sự 2015 không định nghĩa trực tiếp thế nào là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, tuy nhiên, pháp luật quy định như sau:

“Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.”

Như vậy, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự là người có đồng thời tất cả những đặc điểm sau đây:

1. Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự là người không bị mắc các bệnh lý như tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi. Thay vào đó, họ là người sử dụng các chất gây rối loạn tâm thần;

2. Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự là người phá tán tài sản của gia đình chính mình do nghiện ma tuý, nghiện các chất kích thích khác. Trường hợp người phá tán tài sản của chính gia đình mình vì các lý do khác như nợ nần, cờ bạc, vi phạm pháp luật khác,... thì không bị xem xét là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

3. Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự là người bị Toà án ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan. Trường hợp người có đầy đủ hai đặc điểm nêu trên, nhưng chưa có tuyên bố của Toà án, thì không được coi là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Năng lực hành vi của người thành niên bị hạn chế khác với năng lực hành vi một phần của người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi mặc dù về hình thức có vẻ giống nhau. Tuy nhiên, khác biệt ở chỗ, năng lực hành vi của người từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi mặc nhiên được công nhận là năng lực hành vi đầy đủ khi đạt độ tuổi nhất định; còn việc tuyên bố hạn chế năng lực hành vi phải thông qua Tòa án theo trình tự tố tụng dân sự và được áp dụng với những người nghiện ma túy và các chất kích thích dẫn đến hậu quả phá tán tài sản của gia đình.

1.4. Tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, có thể thấy:

- Chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người hạn chế năng lực hành vi dân sự: người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan;

- Cơ quan có thẩm quyền tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự: Toà án;

- Quá trình tuyên bố được diễn ra theo thủ tục tố tụng dân sự.

nang-luc-hanh-vi-dan-su-bi-han-che-la-gi-nguoi-co-nang-luc-hanh-vi-dan-su-bi-han-che-co-phai-chiu-trach-nhiem-truoc-phap-luat-khong

Ảnh 2. Năng lực hành vi dân sự bị hạn chế là gì? Người có năng lực hành vi dân sự bị hạn chế có phải chịu trách nhiệm trước pháp luật không? _ Hotline: +(84) 97 211 8764

2. Người có năng lực hành vi dân sự bị hạn chế có phải chịu trách nhiệm pháp lý không?

Trách nhiệm pháp lý là hậu quả bất lợi mà chủ thể pháp luật phải gánh chịu do pháp luật quy định vì hành vi vi phạm pháp luật của mình (hoặc của người mà mình bảo lãnh hoặc giám hộ). Trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền với sự cưỡng chế nhà nước, với việc áp dụng chế tài do pháp luật quy định. Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, trách nhiệm pháp lý bao gồm: 

- Trách nhiệm hình sự;

- Trách nhiệm dân sự, 

- Trách nhiệm hành chính.

2.1. Người có năng lực hành vi dân sự bị hạn chế chịu trách nhiệm hình sự

Theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015, "Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra" là trường hợp khi thực hiện hành vi phạm tội, người phạm tội không đủ tỉnh táo để nhận biết một cách đầy đủ mức độ nguy hiểm cũng như hậu quả do hành vi phạm tội của mình gây ra. Sự hạn chế khả năng nhận thức của người phạm tội là do yếu tố khách quan tác động, chẳng hạn như bị cưỡng ép, lừa gạt để sử dụng chất kích thích mạnh,... 

Vì vậy, đối với trường hợp phạm tội khi hạn chế khả năng nhận thức không phải do lỗi của mình thì người phạm tội vẫn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật, nhưng được được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Mức độ giảm nhẹ phụ thuộc vào mức độ bị hạn chế khả năng nhận thức do yếu tố khách quan mang lại.

2.2. Người có năng lực hành vi dân sự bị hạn chế chịu trách nhiệm dân sự

Đối với những giao dịch do người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thực hiện thì Tòa án sẽ tuyên giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ các trường hợp khác theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Giao dịch bị tuyên bố vô hiệu sẽ không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. 

Đối với những thiệt hại ngoài hợp đồng do người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thực hiện, Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

“1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.”;

“3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.”

Theo quy định trên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự là người đã thành niên, phải chịu trách nhiệm về mọi hành vi của mình vì khi tham gia giao dịch dân sự. Cá nhân đó có nhiệm vụ thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự liên quan đến tài sản của mình, chịu trách nhiệm bồi thường bằng tài sản của mình nếu gây thiệt hại cho người khác. Trường hợp cá nhân không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải dùng tài sản của mình để bồi thường. Tuy nhiên, nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường. 

2.2. Người có năng lực hành vi dân sự bị hạn chế chịu trách nhiệm hành chính

Hạn chế khả năng nhận thức hoặc điều chỉnh hành vi là một trong những tình tiết giảm nhẹ theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung Luật Xử lý vi phạm hành chính 2020. Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự vẫn phải chịu chế tài pháp lý theo quy định của pháp luật, nhưng được xem xét để giảm nhẹ trách nhiệm. 

II. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khác hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,… 

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau. 

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

 

nang-luc-hanh-vi-dan-su-bi-han-che-la-gi-nguoi-co-nang-luc-hanh-vi-dan-su-bi-han-che-co-phai-chiu-trach-nhiem-truoc-phap-luat-khong

Ảnh 4. Năng lực hành vi dân sự bị hạn chế là gì? Người có năng lực hành vi dân sự bị hạn chế có phải chịu trách nhiệm trước pháp luật không? _ Hotline: +(84) 97 211 8764

III. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI BỊ HẠN CHẾ NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ

Câu hỏi 1: Khi nào một người được tuyên bố là hết hạn chế năng lực hành vi dân sự?

Trả lời: 

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, khi không còn căn cứ để tuyên bố người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, tức là người này không còn bị nghiện ma túy, chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản gia đình thì chính cá nhân này hoặc người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan sẽ làm đơn yêu cầu để Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định đã tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Câu hỏi 2: Quyền và nghĩa vụ của người đại diện đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự?

Trả lời:

Căn cứ vào quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 về quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự: 

Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.”

Khác với người mất năng lực hành vi dân sự khi mọi giao dịch dân sự của họ đều do người đại diện theo pháp luật thực hiện; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, do bản thân họ là người có năng lực hành vi dân sự nhưng bị hạn chế để tránh việc phá tán tài sản của gia đình nên chỉ những giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của họ mới phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ những giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt thiết yếu hằng ngày.

=> Xem thêm: Quy định của bộ luật tố tụng dân sự về người đại diện

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: +(84) 97 211 8764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                              Hotline: +(84) 97 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                        Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo