GIAO DỊCH DÂN SỰ LÀ GÌ? ĐIỀU KIỆN, MỤC ĐÍCH VÀ HÌNH THỨC CỦA GIAO DỊCH DÂN SỰ?
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Theo tôi được biết thì hợp đồng là một loại giao dịch dân sự. Vậy ngoài hợp đồng thì giao dịch dân sự còn tồn tại dưới những hình thức nào? Điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực là gì? Mục đích của giao dịch dân sự có giống với động cơ xác lập giao dịch dân sự hay không?
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Quyền dân sự là gì? Đặc điểm của quyền dân sự?
2. Pháp luật quy định như thế nào về xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền dân sự?
3. Năng lực pháp luật dân sự là gì? Năng lực hành vi dân sự là gì?
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015
2. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan
NỘI DUNG TƯ VẤN
Giao dịch dân sự diễn ra ngày một sôi động, là phương tiện pháp lí quan trọng trong giao lưu dân sự, trong việc dịch chuyển tài sản và cung ứng dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của tất cả các thành viên trong xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của các bên tham gia giao dịch. Bên cạnh nhiều giao dịch dân sự được tiến hành thuận lợi, đạt được mục đích của các bên thì vẫn còn những giao dịch bị vô hiệu mà các bên có thể chưa hiểu rõ lý do, cụ thể như những vấn đề về chủ thể thực hiện giao dịch, hình thức mà pháp luật quy định, sự nhầm lẫn giữa mục đích và động cơ giao dịch.... Vì vậy, để đảm bảo cho các giao dịch dân sự được thực hiện hợp pháp, không bị vô hiệu và gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên thì Công ty chúng tôi sẽ giải đáp khúc mắc của Quý vị trong bài tư vấn dưới đây từ những vấn đề cơ bản nhất.
Ảnh 1: Giao dịch dân sự là gì? Điều kiện, mục đích và hình thức của giao dịch dân sự_Hotline: 097 211 8764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN GIAO DỊCH DÂN SỰ
1. Thế nào là giao dịch dân sự?
Căn cứ theo quy định tại Điều 116 BLDS 2015 thì “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Như vậy, có thể hiểu giao dịch dân sự là một sự kiện pháp lý, bao gồm hành vi pháp lý đơn phương hoặc đa phương (hợp đồng) làm phát sinh hậu quả pháp lý. Tùy theo từng giao dịch cụ thể mà giao dịch đó làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Hành vi pháp lý đơn phương là giao dịch dân sự, trong đó thể hiện ý chí của một bên chủ thể nhằm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình hoặc của bên kia. Tuy nhiên, bên kia có thể tham gia hoặc không tham gia giao dịch còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan hoặc khách quan.
Hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh hậu quả pháp lý khi những điều kiện của giao dịch do một bên đưa ra mà bên kia đáp ứng được các điều kiện đó. Ngược lại, hợp đồng dân sự là do sự thỏa thuận của các bên chủ yếu về việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Hậu quả pháp lý của hợp đồng được phát sinh ngay sau khi các bên giao kết hợp đồng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
Căn cứ theo quy định tại Điều 117 BLDS 2015 thì giao dịch dân sự có hiệu lực khi đáp ứng đủ điều kiện về chủ thể, mục đích và nội dung của giao dịch dân sự, sự tự nguyện khi xác lập giao dịch dân sự, và điều kiện về hình thức của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định. Nếu thiếu một trong các điều kiện này thì giao dịch dân sự đương nhiên hoặc có thể bị coi là vô hiệu:
2.1. Điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch dân sự
Theo khoản a điều 117 của BLDS 2015 quy định: chủ thể phải “có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập”. Chủ thể tham gia giao dịch dân sự ở đây được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm tất cả các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự. Nội dung của năng lực này bao gồm quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản, quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản, và quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó. Còn năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Chủ thể tham gia giao dịch dân sự là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự, nhận thức và làm chủ được hành vi của mình trong việc xác lập, thay đổi hay chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Tùy thuộc vào các mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân mà cá nhân được tham gia vào các giao dịch phù hợp với độ tuổi.
Pháp nhân tham gia giao dịch dân sự thông qua người đại diện của mình. Hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự thì thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức không có tư cách pháp nhân là chủ thể tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2.2. Điều kiện về sự tự nguyện khi xác lập giao dịch dân sự
Theo khoản b của BLDS 2015 quy định: chủ thể tham gia giao dịch dân sự phải “hoàn toàn tự nguyện” thì giao dịch dân sự mới có hiệu lực bởi bản chất của giao dịch dân sự là sự thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí nên chủ thể tham gia giao dịch dân sự phải hoàn toàn tự nguyện trong việc thể hiện và bày tỏ ý chí của mình. Trước khi tham gia giao dịch dân sự, các chủ thể có quyền tự do quyết định tham gia hay không tham gia giao dịch dân sự, không bị chi phối hoặc không bị ép buộc, cấm đoán, đe dọa.
2.3. Điều kiện về mục đích và nội dung của giao dịch dân sự
Về mục đích và nội dung của giao dịch dân sự, pháp luật quy định mục đích và nội dung của giao dịch dân sự “không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội”. Nếu giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu. Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Còn đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
2.4. Điều kiện về hình thức của giao dịch dân sự
Theo quy định pháp luật hiện hành thì hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định. Hình thức của giao dịch dân sự là phương thức thể hiện nội dung của giao dịch. Các bên chủ thể có quyền lựa chọn hình thức phù hợp để xác lập giao dịch. Tuy nhiên, một số trường hợp pháp luật quy định hình thức bắt buộc thì các bên phải tuân theo, nếu vi phạm giao dịch sẽ không có hiệu lực. Hình thức của giao dịch dân sự sẽ được phân tích cụ thể dưới đây.
3. Hình thức của giao dịch dân sự
Giao dịch dân sự theo quy định tại điều 119 BLDS 2015 được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Hình thức bằng lời nói hoặc bằng hành vi cụ thể thường áp dụng cho những giao dịch dân sự được thực hiện và chấm dứt ngay sau khi thực hiện (như mua bán trao tay) hoặc áp dụng giữa những chủ thể có sự tin cậy hoặc mối quan hệ thân thiết. Giao dịch dân sự thể hiện bằng văn bản là việc các bên chủ thể lập văn bản thỏa thuận các điều khoản của giao dịch và các bên chủ thể xác nhận ý chí của mình vào văn bản đó. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu thông quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó. Quy định này có thể được hiểu: trong trường hợp pháp luật quy định chỉ được thể hiện bằng một trong ba hình thức: văn bản có công chứng, văn bản có chứng thực, hoặc văn bản có đăng ký thì các bên chỉ được lựa chọn duy nhất một hình thức đó. Cách hiểu khác: nếu luật cho phép hình thức giao dịch thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực và đăng ký thì giao dịch đó phải thể hiện cả ba dạng văn bản này.
4. Mục đích của giao dịch dân sự
Căn cứ theo quy định tại Điều 118 BLDS 2015 thì mục đích của giao dịch dân sự là lợi ích mà chủ thể mong muốn đạt được khi xác lập giao dịch đó. Mục đích của giao dịch dân sự có ý nghĩa trong việc xác định giao dịch có hiệu lực hay vô hiệu. Nếu mục đích giao dịch vi phạm điều cấm của pháp luật (như tham gia giao dịch nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba) thì giao dịch vô hiệu.
Mục đích pháp lí của giao dịch khác với động cơ xác lập giao dịch. Động cơ xác lập giao dịch dân sự là nguyên nhân thúc đẩy các bên tham gia giao dịch. Động cơ của giao dịch không mang tính pháp lí. Khi xác lập giao dịch, nếu như động cơ không đạt được thì điều đó cũng không làm ảnh hưởng đến hiệu lực của giao dịch. Mục đích luôn luôn được xác định còn động cơ có thể được xác định hoặc không. Ví dụ: Mua bán nhà ở - mục đích của người mua là quyền sở hữu nhà, còn động cơ có thể để ở, có thể để cho thuê, có thể bán lại…
Ảnh 2: Giao dịch dân sự là gì? Điều kiện, mục đích và hình thức của giao dịch dân sự_Hotline: 097 211 8764
II. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,...
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
III. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI GIAO DỊCH DÂN SỰ
Câu hỏi 1: Giao dịch dân sự vô hiệu trong trường hợp nào?
Trả lời:
Có nhiều trường hợp dẫn tới một giao dịch dân sự bị vô hiệu. Tuy nhiên, tựu trung lại, các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu có thể chia làm 2 loại là trường hợp dẫn tới giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối và và trường hợp dẫn tới giao dịch dân sự vô hiệu tương đối. Theo đó, có thể hiểu giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối thì mặc nhiên bị coi là vô hiệu, còn giao dịch vô hiệu tương đối thì chỉ trở nên vô hiệu khi có đơn yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan và bị toà án tuyên bố vô hiệu.
Giao dịch dân sự bị coi là vô hiệu tuyệt đối khi: Vi phạm điều cấm của luật trái đạo đức xã hội; vô hiệu do giả tạo; không tuân thủ quy định về hình thức trong trường hợp pháp luật có quy định về hình thức của giao dịch.
Ví dụ: Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan. Ví dụ: Giao kết hợp đồng tặng cho tài sản nhằm che giấu hợp đồng gửi giữ.
Giao dịch dân sự bị coi là vô hiệu tương đối khi: do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện; vô hiệu do bị nhầm lẫn; vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
Câu hỏi 2: Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu là gì?
Trả lời:
Căn cứ vào Điều 131 BLDS 2015, thì giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Điều này có nghĩa là nghĩa vụ của các bên phát sinh từ chính giao dịch vô hiệu, chứ không phải phát sinh từ giao dịch.0
Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Về vấn đề hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản, thì việc hoàn trả hay không hoàn trả hoa lợi, lợi tức phụ thuộc vào sự ngay tình hay không ngay tình của bên nhận tài sản như các quy định về hoàn trả tài sản do chiếm hữu không có căn cứ pháp luật. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
Về vấn đề bồi thường thiệt hại, khi giao dịch dân sự vô hiệu, nếu các bên có yêu cầu giải quyết bồi thường thì Tòa án có trách nhiệm xác định thiệt hại. về nguyên tắc, một bên chỉ phải bồi thường cho bên kia khi có thiệt hại xảy ra, không có thiệt hại thì không có trách nhiệm bồi thường. Việc xác định giá của tài sản trong giao dịch cũng là một vấn đề đáng lưu ý để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Về nguyên tắc, người có lỗi gây ra thiệt hại phải bồi thường. Trong đó, có thể tồn tại lỗi của một bên hoặc lỗi của hai bên. Trong trường hợp tồn tại lỗi của hai bên làm cho giao dịch dân sự vô hiệu thì phải xác định mức độ lỗi của các bên để thấy được thiệt hại cụ thể để quy trách nhiệm bồi thường tương ứng theo lỗi của mỗi bên.
Câu hỏi 3: Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện hay không?
Trả lời:
Căn cứ vào điều 134 BLDS 2015 thì cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Tuy nhiên, nếu giao dịch do pháp luật quy định không được thông qua người thứ ba thì các bên tự xác lập, thực hiện giao dịch đó (ví dụ, lập di chúc bởi đây là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết...).
Trong trường hợp pháp luật quy định thì người đại diện phải là người có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện.
Câu hỏi 4: Anh A sinh ra trong một gia đình có 4 người con. Anh phát hiện bà B (mẹ của mình) có tặng cho chị cả (chị C) một căn nhà đứng tên bà và làm giả hợp đồng mua bán nhà với chị C dưới sự làm chứng của một người họ hàng. Do không hài lòng với việc trên, anh A muốn hỏi rằng hợp đồng mua bán giữa bà B và chị C có hiệu lực pháp luật không? Anh A có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự này là vô hiệu không?
Trả lời :
Căn cứ Điều 124 BLDS 2015, khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan. Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.
Trong trường hợp trên, hợp đồng tặng cho nhà của bà B và chị C đã bị che giấu, nằm sau một giao dịch không có thật là mua bán nhà. Vậy tại thời điểm ký kết hợp đồng mua bán nhà các bên đã có ý định che giấu giao dịch đích thực là tặng cho căn nhà, trường hợp này được xem là giao dịch giả tạo liên quan đến hợp đồng. Do đó, anh Hanh có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố vô hiệu bất kỳ lúc nào sau thời gian hai bên thiết lập giao dịch.
Câu hỏi 5: A 13 tuổi, tự ý bán máy tính của mẹ cho B và nhận lại 7,5 triệu đồng. A định dùng số tiền này để mua máy chơi game thì bị mẹ phát hiện. Mẹ A đem trả lại 7,5 triệu cho B nhưng B không đồng ý. Mẹ A muốn đề nghị Tòa án tuyên bố giao dịch giữa A và anh B là vô hiệu thì có được không?
Trả lời:
Căn cứ vào Điều 20 BLDS 2015, thì A được xác định là người chưa thành niên. Giao dịch dân sự do người chưa thành niên xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 125 BLDS. Trong trường hợp này, bố mẹ A là người đại diện theo pháp luật của A. Giao dịch dân sự giữa A và B trái với quy định của pháp luật khi không có sự đồng ý của bố mẹ A, vì vậy việc mẹ A có thể yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch này vô hiệu là hợp lý, và đúng với quy định của pháp luật.
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số Hotline: 097 211 8764 được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn