SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ LÀ GÌ? NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ LÀ GÌ?

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Năng lực pháp luật dân sự là gì? Năng lực hành vi dân sự là gì? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Quyền dân sự là gì? Đặc điểm của quyền dân sự?

2. Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự khác nhau như thế nào?

3. Năng lực hành vi dân sự bị hạn chế là gì? Người có năng lực hành vi dân sự bị hạn chế có phải chịu trách nhiệm trước pháp luật không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới bạn nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Bộ luật Dân sự số: 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

2. Các văn bản pháp luật khác liên quan.

NỘI DUNG TƯ VẤN

Quan hệ xã hội do các quan hệ pháp luật dân sự điều chỉnh, tức là quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực dân sự, các quan hệ liên quan đến yếu tố nhân thân và tài sản trong các lĩnh vực dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, thương mại… Quan hệ pháp luật dân sự là những quan hệ xã hội phát sinh từ những lợi ích vật chất, lợi ích nhân thân được các quy phạm pháp luật dân sự điều chỉnh. Có thể thấy, quan hệ dân sự bao trùm hầu như các hoạt động chúng ta tham gia mỗi ngày và để có thể tham gia vào các quan hệ dân sự.

Để trở thành chủ thể của quan hệ và để tham gia vào quan hệ dân sự, cá nhân cần phải có năng lực chủ thể. Năng lực chủ thể được tạo thành bởi năng lực pháp luật dân sựnăng lực hành vi dân sự

Vậy liệu chúng ta đã thực sự hiểu rõ pháp luật,  cụ thể là Bộ luật Dân sự hiện hành, quy định như thế nào về năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự quy định như thế nào về năng lực pháp luật và năng lực hành vi? Qua bài viết dưới đây Công ty Luật TNHH TLK cung cấp thông tin và làm rõ nội dung câu hỏi về năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.

nang-luc-phap-luat-dan-su-la-gi-nang-luc-hanh-vi-dan-su-la-gi

Ảnh 1. Năng lực pháp luật dân sự là gì? Năng lực hành vi dân sự là gì?_ Hotline: (+84) 97 211 8764

I. VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG VỀ NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ, NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ

1. Năng lực pháp luật dân sự

1.1. Năng lực pháp luật dân sự là gì? 

Bộ luật Dân sự 2015 quy định về năng lực pháp luật dân sự như sau: “Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự”. Bên cạnh đó mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.

Như vậy, năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng cá nhân đó được hưởng các quyền và thực hiện các nghĩa vụ mà pháp luật quy định. Năng lực này có từ khi sinh ra; và chấm dứt khi người đó chết.

Ví dụ: Quyền được khai tên, quyền được sống, quyền có quốc tịch,…

Đối với những quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, Bộ luật Dân sự quy định:

“1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch.

2. Người nước ngoài tại Việt Nam có năng lực pháp luật dân sự như công dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác.”

Trong quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, người nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của nước họ có quốc tịch, nhưng đồng thời, họ cũng có năng lực pháp luật như công dân Việt Nam. tức họ phải tuân thủ, chịu sự ràng buộc của pháp luật Việt Nam. Quy định này vừa tạo điều kiện cho người nước ngoài khi cư trú và làm việc tại Việt Nam có quyền như công dân Việt Nam, vừa bảo vệ hệ thống pháp luật quốc gia.

1.2. Đặc điểm của năng lực pháp luật dân sự

- Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân được Nhà nước ghi nhận trong các văn bản pháp luật mà nội dung của nó phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội; vào hình thái kinh tế - xã hội tại thời điểm lịch sử nhất định;

- Mọi cá nhân đều bình đẳng về năng lực pháp luật, năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế bởi bất cứ lý do nào (độ tuổi, địa vị xã hội, giới tính, tôn giáo, dân tộc, quốc tịch,...). Mọi nhân công dân đều có khả năng hưởng quyền và nghĩa vụ như nhau;

- Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân do Nhà nước quy định cho tất cả cá nhân nhưng Nhà nước cũng không cho phép công dân tự hạn chế năng lực pháp luật của chính họ và của cá nhân khác. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là thuộc tính nhân thân của chủ thể và không thể dịch chuyển cho chủ thể khác. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của pháp luật. Có hai dạng bị hạn chế năng lực pháp luật dân sự sau:

+) Văn bản pháp luật chung quy định một loại người nào đó không được phép thực hiện các giao dịch dân sự cụ thể.

Ví dụ: Người nước ngoài không có quyền sở hữu về nhà ở nên không được phép mua bán nhà ở tại Việt Nam, trừ trường hợp luật có quy định khác;

+) Quyết định đơn hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 

Ví dụ: Toà án ra quyết định cấm cư trú đối với một người nào đó đã hạn chế năng lực pháp luật cụ thể của người đó trong khoảng thời gian xác định;

- Tính bảo đảm của năng lực pháp luật dân sự: Năng lực pháp luật dân sự chỉ đơn thuần là các quyền khách quan mà pháp luật quy định cho các chủ thể. Do vậy. để đảm bảo năng lực pháp luật dân sự của công dân được thực hiện, nhà nước tạo mọi điều kiện về kinh tế, pháp lý, xã hội, đưa ra những chính sách của Đảng và Nhà nước,...

1.3. Nội dung pháp luật dân sự của cá nhân

Nội dung của pháp luật dân sự của cá nhân gồm 3 nhóm chính:

Nhóm 1: Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.

Ví dụ: Quyền đối với danh dự, nhân phẩm, uy tín; quyền xác định lại giới tính, quyền chuyển đổi giới tính; quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình;...

Nhóm 2: Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản.

Quyền sở hữu là tài sản thuộc sở hữu tư nhân không bị hạn chế về số lượng và giá trị.

Quyền thừa kế là quyền hưởng di sản thừa kế, để lại di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Nhóm 3: Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.

Ví dụ: Bồi thường thiệt hại, thực hiện công việc không có ủy quyền,…

1.4. Bắt đầu và chấm dứt năng lực pháp luật dân sự

Bộ luật Dân sự 2015 quy định năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết. Pháp luật thừa nhận năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là thuộc tính gắn liền với cá nhân suốt đời và không bị ảnh hưởng bởi trạng thái tinh thần, tuổi tác, hoàn cảnh, tài sản,...

Thai nhi khi chưa được sinh ra thì chưa có năng lực pháp luật dân sự. Tuy nhiên, có một trường hợp ngoại lệ được pháp luật quy định là: “Người sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản thừa kế chết" vẫn được hưởng di sản thừa kế của người chết để lại. Như vậy, thai nhi đã được bảo lưu quyền thừa kế nếu còn sống sau khi sinh ra.

nang-luc-phap-luat-dan-su-la-gi-nang-luc-hanh-vi-dan-su-la-gi

Ảnh 2. Năng lực pháp luật dân sự là gì? Năng lực hành vi dân sự là gì?_ Hotline: (+84) 97 211 8764

2. Năng lực hành vi dân sự

2.1. Năng lực hành vi là gì?

Theo Bộ luật Dân sự 2015, năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.

Khả năng của các cá nhân hay tổ chức do pháp luật quy định, bằng các hành vi của chính mình thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý và tự chịu trách nhiệm về những hành vi của cá nhân hay tổ chức đó. Năng lực hành vi của tổ chức xuất hiện cùng với năng lực pháp luật vào thời điểm có quyết định thành lập hoặc thừa nhận tổ chức đó của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 

2.2. Phân loại năng lực hành vi dân sự của cá nhân

2.2.1. Cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ

Theo quy định của pháp luật dân sự, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ là người thành niên từ đủ 18 tuổi trở lên có thể nhận thức được hành vi của mình, trừ trường hợp bị tuyên bố:

- Mất năng lực hành vi dân sự; hoặc,

- Có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; hoặc,

- Hạn chế năng lực hành vi dân sự. 

Họ có đầy đủ tư cách chủ thể, toàn quyền tham gia vào quan hệ dân sự với tư cách là chủ thể độc lập và tự chịu trách nhiệm về những hành vi do họ thực hiện. Theo đó mà người từ đủ 18 tuổi trở lên được suy đoán là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ phải chịu trách nhiệm pháp lý với các hành vi vi phạm pháp luật do họ gây ra. 

Pháp luật chỉ quy định độ tuổi tối thiểu mà không quy định độ tuổi tối đa của những người có năng lực pháp luật dân sự đầy đủ. 

2.2.2. Cá nhân có năng lực hành vi dân sự một phần (cá nhân có năng lực hành vi dân sự không đầy đủ)

Cá nhân có năng lực hành vi dân sự một phần hay còn gọi là có năng lực hành vi dân sự không đầy đủ được hiểu là những người chỉ có thể xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm trong một giới hạn nhất định do pháp luật dân sự quy định. 

Năng lực hành vi dân sự đối với người chưa thành niên theo Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

- Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện;

- Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi;

- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

Theo đó, cá nhân từ đủ sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi là những người có năng lực hành vi dân sự một phần. Họ có thể bằng hành vi của mình tạo ra quyền và phải chịu những nghĩa vụ khi tham gia các giao dịch để thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu hàng ngày phù hợp với lứa tuổi. Tuy pháp luật không quy định những giao dịch nào là giao dịch “phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày” và “phù hợp với lứa tuổi”, nhưng có thể hiểu đó là những giao dịch có giá trị nhỏ, phục vụ những nhu cầu học tập, vui chơi trong cuộc sống được người đại diện của họ cho phép thực hiện mà không cần sự đồng ý trực tiếp của người đại diện.

Pháp luật quy định về người đại diện của những cá nhân ở lứa tuổi này có thể yêu cầu tuyên bố những giao dịch do người chưa thành niên thực hiện mà không có sự đồng ý của họ là vô hiệu và Toà án xem xét trong những trường hợp cụ thể để chấp nhận yêu cầu đó.  Nếu những người đại diện không yêu cầu Toà án xem xét tính hiệu lực của những giao dịch này thì những giao dịch đó mặc nhiên được coi là có hiệu lực.

2.2.3. Cá nhân không có năng lực hành vi dân sự

Người chưa đủ sáu tuổi không có năng lực hành vi dân sự. Vì ở độ tuổi này, nhận thức hành vi của một đứa trẻ rất khó để xác định. Mọi giao dịch của những người này đều do người đại diện xác lập và thực hiện. Họ không có năng lực hành vi dân sự bởi chưa đủ ý chí cũng như lý trí để hiểu được hành vi và hậu quả của những hành vi đó.

2.2.4. Cá nhân mất năng lực hành vi dân sự và hạn chế năng lực hành vi dân sự

Mất năng lực hành vi dân sự theo Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm một số trường hợp cụ thể như mất năng lực hành vi dân sự do cá nhân bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác, mà không thể nhận thức và làm chủ được các hành vi của mình. Trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định có thẩm quyền, Toà án có thể tuyên bố một người bị mất năng lực hành vi theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan. Mọi giao dịch dân sự của những người này do người đại diện của họ xác lập, thực hiện

Theo đó, khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Toà án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. Bên cạnh đó, giải quyết việc này theo chính yêu cầu của người đó sẽ bị vướng mắc về tố tụng. Khi họ mất năng lực hành vi dân sự thì cũng sẽ mất năng lực hành vi tố tụng, họ không thể tự khởi kiện hoặc yêu cầu Toà án mà phải thông qua hành vi của người có năng lực hành vi tố tụng dân sự.

Đối với các trường hợp cá nhân bị hạn chế năng lực hành vi dân sự được hiểu là năng lực hành vi của người đã thành niên có thể bị hạn chế trên cơ sở những điều kiện và thủ tục được quy định theo luật. Năng lực hành vi của người thành niên bị hạn chế khác với năng lực hành vi một phần của người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi mặc dù về hình thức có vẻ giống nhau. Năng lực hành vi của người từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi mặc nhiên được công nhận là năng lực hành vi đầy đủ khi đạt độ tuổi nhất định còn việc hạn chế năng lực hành vi phải thông qua Toà án theo trình tự tố tụng dân sự và được áp dụng với những người nghiện ma túy và các chất kích thích dẫn đến hậu quả phá tán tài sản của gia đình.

2.5. Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

Trường hợp cá nhân khó khăn để nhận thức và làm chủ hành vi là những người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự và có yêu cầu của người này, người có quyền và lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan gửi đến Toà án.

Ngoài ra, những người thuộc trường hợp này phải có kết luận giám định pháp y tâm thần thì Toà án mới có thể ra quyết định tuyên bố là người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi. Theo đó, Toà án sẽ chỉ định người giám hộ, xác định quyền và nghĩa vụ của người giám hộ.

nang-luc-phap-luat-dan-su-la-gi-nang-luc-hanh-vi-dan-su-la-gi

Ảnh 3. Năng lực pháp luật dân sự là gì? Năng lực hành vi dân sự là gì?_ Hotline: (+84) 97 211 8764

II. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,...

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

III. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ, NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ

Câu 1: Pháp luật quy định như thế nào về năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân?

Trả lời:

Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp theo luật định.”

Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phụ thuộc vào khả năng của chính pháp nhân đó. Vì thế, năng lực chủ thể của pháp nhân cũng bao gồm hai yếu tố là: 

- Khả năng cho phép của pháp luật đối với pháp nhân chính là năng lực pháp luật dân sự; và. 

- khả năng tự có của chính pháp nhân đó là năng lực hành vi dân sự. 

Cần phân biệt pháp nhân và chi nhánh của pháp nhân, theo quy định của luật đã xác định: Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân.

Câu 2: Việc giám hộ đối với người mất năng lực hành vi dân sự được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được quyền giám hộ thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Như vậy, người mất năng lực hành vi dân sự có quyền có người giám hộ để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.

Người giám hộ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

– Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ;

– Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác;

– Không phải là người bị Toà án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

Người giám hộ đối với người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:

– Là người được người mất năng lực hành vi dân sự chỉ định giám hộ khi người đó có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;

– Trường hợp không xác định được như trên thì người giám hộ là:

+ Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ;

+ Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ;

+ Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ;

– Nếu không xác định được người giám hộ trong các trường hợp trên thì người giám hộ sẽ được Toà án hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã cử, chỉ định.

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn  vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số Hotline: (+84) 97 211 8764 được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                              Hotline: +(84) 97 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                        Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo