PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO VỀ XÁC LẬP, THỰC HIỆN VÀ BẢO VỆ QUYỀN DÂN SỰ?
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Pháp luật quy định như thế nào về xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền dân sự? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Quyền dân sự là gì? Đặc điểm của quyền dân sự?
2. Năng lực pháp luật dân sự là gì? Năng lực hành vi dân sự là gì?
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới bạn nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 được Quốc hội thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013;
2. Bộ luật Dân sự số: 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;
3. Các văn bản pháp luật khác có liên quan
NỘI DUNG TƯ VẤN
Ở mọi thời kỳ và bất kỳ quốc gia nào thì sự phát triển kinh tế xã hội, đời sống nhân dân ổn định phải cần quản lý đất nước bằng luật pháp. Trong đó, Bộ luật Dân sự đóng vai trò đặc biệt quan trọng, được xem là ngành luật tư điều chỉnh mọi quan hệ dân sự trong đời sống xã hội. Bởi nó quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm. Tuy nhiên, vì lĩnh vực dân sự rất rộng lớn trên thực tế không ít trong chúng ta chưa thực sự am hiểu và nắm bắt được quyền dân sự và sử dụng nó như thế nào. Do vậy, qua bài viết dưới đây chúng tôi sẽ làm rõ nội dung về quyền dân sự và khuyến nghị khi nào Quý khách hàng cần đến sự tư vấn để bảo vệ quyền lợi mình?
Ảnh 1: Pháp luật quy định như thế nào về xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền dân sự?_Hotline: (+84) 97 211 8764
I. VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG VỀ XÁC LẬP, THỰC HIỆN VÀ BẢO VỆ QUYỀN DÂN SỰ
1. Quyền dân sự là gì
Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể về thế nào là quyền dân sự. Tuy nhiên, căn cứ Hiến pháp 2013 và Bộ luật Dân sự 2015, có thể hiểu quyền dân sự bao gồm tất cả các quyền về nhân thân và tài sản trong các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động,… Nói cách khác, quyền dân sự là quyền liên quan đến đời sống riêng tư gắn với mỗi cá nhân. Đồng thời, các chủ thể trong quan hệ dân sự được phép xử sự theo ý chí tự do trong khuôn khổ pháp luật, để đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của chính chủ thể.
Cụ thể về bản chất và đặc điểm của quyền dân sự được đề cập trong bài viết sau đây:
=> Xem thêm: Quyền dân sự là gì? Đặc điểm của quyền dân sự?
2. Quy định của pháp luật về xác lập quyền dân sự
Xác lập Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015, quyền dân sự được xác lập từ các căn cứ cụ thể sau đây:
2.1. Hợp đồng
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Do vậy, hợp đồng đề cao sự thống nhất ý chí của các bên, coi thỏa thuận là nguyên tắc cơ bản nhất trong giao kết hợp đồng.
2.2. Hành vi pháp lý đơn phương
Hành vi pháp lý đơn phương là giao dịch dân sự làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Khác với hợp đồng, hành vi pháp lý đơn phương thể hiện ý chí, sự quyết định từ một phía mà không nhất thiết phải có sự thỏa thuận, thống nhất ý chí với bên còn lại. Bên còn lại có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận những quyền lợi mà bên kia dành cho mình.
2.3. Quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của luật
Khi tiến hành giải quyết tranh chấp tại tòa án, Hội đồng trọng tài,… thì các bản án, quyết định của tòa án, quyết định trọng tài thường chứa đựng những cơ sở để xác lập quyền cho các chủ thể.
2.4. Kết quả của lao động, sản xuất, kinh doanh; kết quả của hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ
Đây là căn cứ quan trọng để xác lập các quyền của chủ sở hữu đối với tài sản, thu nhập do mình tạo ra bằng chính công sức, trí tuệ, chi phí của mình.
2.5. Chiếm hữu tài sản
Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản. Việc chiếm hữu tài sản đã được quy định cụ thể trong Bộ luật Dân sự, căn cứ vào từng trường hợp cụ thể mà những người đang chiếm hữu tài sản có những quyền nhất định. Nghiêm cấm các trường hợp lợi dụng việc chiếm hữu tài sản của chủ sở hữu để làm trái quy định của pháp luật, chiếm hữu trái phép tài sản của chủ sở hữu để làm lợi riêng cho mình.
2.6. Sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật
Việc sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật là căn cứ phát sinh nghĩa vụ. Cụ thể:
- Người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại.
2.7. Bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật
Người gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cũng như thực hiện các nghĩa vụ khác liên quan cho người bị thiệt hại.
2.8. Thực hiện công việc không có uỷ quyền
Thực hiện công việc không có ủy quyền là việc một người không có nghĩa vụ thực hiện công việc nhưng đã tự nguyện thực hiện công việc đó vì lợi ích của người có công việc được thực hiện khi người này không biết hoặc biết mà không phản đối.
2.9. Căn cứ khác do pháp luật quy định
3. Quy định của pháp luật về thực hiện quyền dân sự
Cá nhân, pháp nhân thực hiện quyền dân sự theo ý chí của mình và không được trái với quy định trong của Bộ luật Dân sự 2015.
Thứ nhất, cá nhân, pháp nhân phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự như sau:
- Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản;
- Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng;
- Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực;
- Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác;
- Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.
Thứ hai, cá nhân, pháp nhân bị giới hạn hạn việc thực hiện quyền dân sự như sau:
- Cá nhân, pháp nhân không được lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt hại cho người khác, để vi phạm nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện mục đích khác trái pháp luật;
- Trường hợp cá nhân, pháp luật không tuân thủ quy định này thì Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác căn cứ vào tính chất, hậu quả của hành vi vi phạm mà có thể không bảo vệ một phần hoặc toàn bộ quyền của họ, buộc bồi thường nếu gây thiệt hại và có thể áp dụng chế tài khác do luật quy định.
Từ đó có thể thấy, việc thực hiện quyền dân sự bị giới hạn trong trường hợp cá nhân, pháp nhân lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt hại đến người khác, để vi phạm nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện mục đích trái pháp luật.
Lưu ý: Việc cá nhân, pháp nhân không thực hiện quyền dân sự của mình không phải là căn cứ làm chấm dứt quyền, trừ trường hợp luật có quy định khác.
4. Quy định của pháp luật về bảo vệ quyền dân sự
Bộ luật Dân sự không chỉ ghi nhận các quyền dân sự mà còn xây dựng cơ chế pháp lý đầy đủ và hiệu quả để góp phần bảo đảm cho các quyền đó được thực thi trong cuộc sống.
4.1. Bảo vệ quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân
Để bảo vệ quyền dân sự của mình, cá nhân, pháp nhân có thể thực việc việc: (1) Tự bảo vệ quyền dân sự; hoặc, (2) Bảo vệ quyền dân sự thông qua cơ quan có thẩm quyền.
Đối với việc tự bảo vệ quyền dân sự, khi quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo Bộ luật dân sự 2015, các luật khác có liên quan. Việc tự bảo vệ quyền dân sự phải phù hợp với tính chất, mức độ xâm phạm đến quyền dân sự đó và không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự.
Đối với việc bảo vệ quyền dân sự thông qua cơ quan có thẩm quyền, thì Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác có trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân.
Trường hợp quyền dân sự bị xâm phạm hoặc có tranh chấp thì việc bảo vệ quyền được thực hiện theo pháp luật tố tụng tại Tòa án hoặc trọng tài.
Việc bảo vệ quyền dân sự theo thủ tục hành chính được thực hiện trong trường hợp luật quy định. Quyết định giải quyết vụ việc theo thủ tục hành chính có thể được xem xét lại tại Tòa án.
4.2. Các phương thức bảo vệ quyền nhân sự
Cá nhân, pháp nhân có các phương thức bảo vệ quyền nhân sự như sau:
- Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự của mình;
- Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
- Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
- Buộc thực hiện nghĩa vụ;
- Buộc bồi thường thiệt hại: Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác;
- Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền. Quy định của pháp luật về điều này có hai nội dung rất cơ bản, bắt nguồn từ những thay đổi của Hiến pháp 2013 về quyền con người và quyền tư pháp:
+ Thứ nhất, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện “để yêu cầu tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác”.
+ Thứ hai, “Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng”.
- Yêu cầu khác theo quy định của luật.
Ảnh 2: Pháp luật quy định như thế nào về xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền dân sự?_Hotline: (+84) 97 211 8764
II. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khác hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,...
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
III. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO VỀ XÁC LẬP, THỰC HIỆN VÀ BẢO VỆ QUYỀN DÂN SỰ?
Câu hỏi 1: Quy định của Bộ luật dân sự 2015 đối với các phương thức bảo vệ quyền dân sự đa dạng như thế nào?
Trả lời:
1. Bộ Luật Dân sự năm 2015 tăng cường cơ chế tự bảo vệ quyền dân sự
Quyền dân sự được tôn trọng và bảo đảm tốt nhất trong điều kiện của nhà nước pháp quyền dân chủ, một chế độ Hiến pháp phù hợp với những nguyên tắc và quy phạm pháp luật quốc tế. Tuy nhiên, do những điều kiện khách quan và chủ quan mà đối với mỗi quốc gia, điều này cần không ít thời gian để đạt được. Quyền dân sự của doanh nghiệp có thể bị vi phạm thường xuyên khi hệ thống các cơ quan nhà nước có chức năng bảo vệ quyền hoạt động không có hiệu quả. Vì thế, Nhà nước cần thừa nhận hình thức tự vệ của doanh nghiệp: doanh nghiệp có quyền tự bảo vệ mình trước những hành vi trái pháp luật của những chủ thể khác bằng biện pháp hợp pháp.
Theo luật định, khi quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân bị xâm phạm, thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan. Với quy định rất chung như thế, người làm luật thừa nhận trên nguyên tắc, quyền tự bảo vệ có thể được thực thi mỗi khi có sự xâm hại đối với quyền dân sự. Trong khi đó, các quyền dân sự bao gồm rất nhiều quyền khác. Như vậy, phạm vi thực hiện quyền tự bảo vệ ở Việt Nam rất rộng và doanh nghiệp cũng thuộc đối tượng mà quyền dân sự bị xâm phạm thì doanh nghiệp đó cũng được tự bảo vệ tùy theo tính chất hành vi vi phạm của hành vi xâm phạm quyền dân sự đó. Chắc chắn doanh nghiệp có quyền dân sự bị xâm phạm không thể dùng quyền tự bảo vệ xâm phạm lên quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân khác mà chỉ được bảo vệ quyền của mình trong giới hạn và không được làm thiệt hại lên quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể khác.
Trong quan hệ hợp đồng giữa các doanh nghiệp thì quyền tự bảo vệ càng được coi là một cách chế tài đối với bên vi phạm nghĩa vụ vừa ít tốn kém, dễ thực hiện, vừa có hiệu quả. Theo đó quyền huỷ bỏ hợp đồng hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng chính là việc tự bảo vệ trong các trường hợp đặc thù. Trong các hợp đồng cụ thể, quyền tự bảo vệ được ghi nhận thành những hành vi ứng xử thích hợp và không trái luật. Chẳng hạn, khi một doanh nghiệp chậm trễ trong việc giao hàng đúng hẹn cho doanh nghiệp mua hàng, thì doanh nghiệp mua hàng có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng mua hàng hóa đó theo quy định đã ghi nhận trong hợp đồng đã ký giữa hai bên.
Việc tự bảo vệ quyền dân sự phải phù hợp với tính chất, mức độ xâm phạm đến quyền dân sự đó và không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự được quy định tại Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015. Thực ra Bộ luật Dân sự 2015 chỉ ghi nhận những nguyên tắc rất chung và không phải nguyên tắc nào cũng áp dụng được cho việc thực thi quyền tự bảo vệ.
2. Bộ luật Dân sự 2015 bảo đảm quyền của cá nhân, pháp nhân (doanh nghiệp) trong việc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bảo vệ quyền dân sự cho mình
Việc thiết lập công cụ để bảo vệ quyền dân sự của doanh nghiệp trước hết là việc tạo ra các thiết chế nhà nước có đầy đủ năng lực và điều kiện để thực thi nhiệm vụ được giao. Đây là yếu tố không thể thiếu của hệ thống bảo đảm quyền. Các cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền dân sự của doanh nghiệp bao gồm: Tòa án, trọng tài và cơ quan hành chính.
a) Thẩm quyền của Tòa án
Pháp luật Việt Nam trao cho tòa án các thẩm quyền: bảo vệ quyền dân sự bằng con đường tố tụng tại tòa án và xem xét lại quyết định giải quyết vụ việc theo thủ tục hành chính; khi giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền dân sự, tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác có quyền hủy bỏ quyết định cá biệt rõ ràng trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức đó. Thông qua quá trình xét xử, tòa án phát hiện và kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp yêu cầu cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời tòa án kết quả xử lý văn bản pháp luật bị kiến nghị theo quy định của pháp luật làm cơ sở để tòa án giải quyết vụ án
b) Thẩm quyền của trọng tài
Thẩm quyền của Trọng tài gồm: tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại; tranh chấp giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại; tranh chấp giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng trọng tài. Phán quyết của trọng tài là chung thẩm. Trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thỏa thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại tòa án thì tòa án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, hoặc thỏa thuận trọng tài thông qua việc lựa chọn một tòa án để giải quyết.
Việc giải quyết các tranh chấp thông qua trọng tài hiện nay vẫn còn chưa cao. Nguyên nhân của tình trạng thiếu vắng này chính là do nhiều doanh nghiệp vẫn còn mơ hồ về hình thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. Đã có nhiều doanh nghiệp chịu thua thiệt với đối tác vì sự kém hiểu về trọng tài thương mại. Trong nhiều hợp đồng, doanh nghiệp viết là “nếu có tranh chấp thì sẽ nhờ công an giải quyết” hay có trường hợp thỏa thuận về Trọng tài nhưng lại ghi là “nếu không đồng ý với phán quyết của trọng tài thì có thể mở Tòa án giải quyết”. Còn số doanh nghiệp khác thì lựa chọn hình thức Trọng tài nhưng lại ghi không đầy đủ và chính xác tên của tổ chức Trọng tài mà mình định yêu cầu. Xuất phát từ chính những hiểu biết chưa cao của doanh nghiệp trong việc tìm hiểu về cơ quan giải quyết tranh chấp tiện lợi này mà việc lựa chọn Trọng tài là cơ quan giải quyết vẫn chưa thực sự đạt được vai trò quan trọng như mong đợi.
c) Thẩm quyền của cơ quan hành chính
Thứ nhất, cơ quan hành chính phải tôn trọng quyền dân sự doanh nghiệp, nghĩa là kiềm chế sự can thiệp, kể cả trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc hưởng thụ những quyền này của các chủ thể. Đây còn được gọi là dạng thức nghĩa vụ thụ động. Điều này không đòi hỏi các cơ quan hành chính phải chủ động đưa ra sáng kiến, biện pháp hay chương trình nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc hưởng dụng quyền.
Thứ hai, cơ quan hành chính phải có những giải pháp bảo đảm doanh nghiệp được hưởng thụ đầy đủ quyền dân sự của mình. Đây là một dạng thức nghĩa vụ chủ động, nó luôn đòi hỏi Nhà nước phải cải tiến phương thức nhằm giúp cho doanh nghiệp được hưởng thụ ở mức cao nhất có thể các quyền dân sự. Cụ thể, xác nhận quyền dân sự của doanh nghiệp thông qua quyết định hành chính, hành vi hành chính (gọi chung là thủ tục hành chính). Hoạt động này cung cấp các bảo đảm pháp lý cho các quyền, là cơ sở để doanh nghiệp bảo vệ quyền của mình khi xảy ra tranh chấp, xâm phạm.
Thứ ba, cơ quan hành chính phải ngăn chặn sự vi phạm các quyền dân sự của doanh nghiệp bởi bên thứ ba. Đây cũng là dạng thức của nghĩa vụ chủ động. Để thực hiện trách nhiệm này, cơ quan hành chính phải chủ động đưa ra những biện pháp và xây dựng những cơ chế phòng ngừa, xử lý những vi phạm.
Câu hỏi 2: Vụ việc dân sự đã có quyết định hành chính có thể đưa ra Tòa án để giải quyết hay không?
Trả lời:
Pháp luật quy định việc bảo vệ quyền dân sự theo thủ tục hành chính được thực hiện trong trường hợp luật quy định. Quyết định giải quyết vụ việc theo thủ tục hành chính có thể được xem xét lại tại Tòa án. Đây là quy định hoàn toàn mới của pháp luật so với trước đây và thực sự được đánh giá cao. Trên thực tế rất nhiều quyền dân sự không được giải quyết thấu đáo theo thủ tục hành chính, mà cá nhân, tổ chức bế tắc không biết làm thế nào, thì đây là một quy định mang tính mở và tháo được nút thắt khi giải quyết bằng thủ tục hành chính vẫn bị đánh giá là còn nhiều bất cập như hiện nay. Như vậy quy định này của pháp luật dân sự đã trao quyền bảo vệ quyền dân sự bằng con đường tố tụng tại tòa án và xem xét lại quyết định giải quyết vụ việc theo thủ tục hành chính; khi giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền dân sự, tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác có quyền hủy bỏ quyết định cá biệt rõ ràng trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức đó.
Câu hỏi 3: Quyền dân sự chỉ có thể bị hạn chế bởi cơ quan nhà nước nào?
Trả lời:
Pháp luật Việt Nam quy định chỉ có Quốc hội là cơ quan làm luật duy nhất, quyền dân sự chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. Như vậy, chỉ duy nhất Quốc hội mới có quyền hạn chế quyền dân sự.
Việc quy định chặt chẽ chỉ Quốc hội mới có quyền hạn chế quyền dân sự, thể hiện sự quan trọng của các quyền dân sự của doanh nghiệp. Giới hạn của quyền nhằm bảo đảm sự hài hòa giữa các quyền của các doanh nghiệp với nhau, cũng như việc thụ hưởng quyền giữa các doanh nghiệp với nhau. Bản chất của các quy định này là cho phép Nhà nước áp đặt một số điều kiện với việc thực hiện hay hưởng thụ một số quyền nhất định nhằm các mục đích như thúc đẩy phúc lợi chung của cộng đồng, bảo vệ an ninh quốc gia (national security), để bảo đảm an toàn cho cộng đồng (public safety), để bảo vệ sức khỏe hay đạo đức, sức khỏe của cộng đồng (public health or moral), và để bảo vệ các quyền, tự do hợp pháp của người khác (rights and freedoms of others).
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số Hotline: (+84) 97 211 8764 được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: +(84) 97 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn