SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

Công ty Luật TNHH TLK là một trong những hãng luật uy tín tại Việt Nam, có nhiều năm kinh nghiệm trong việc thực hiện Thủ tục Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu một cách nhanh gọn - hiệu quả - tận tâm trên nền tảng của một biểu phí cạnh tranh nhất.

THỦ TỤC YÊU CẦU TUYÊN BỐ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÔ HIỆU

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Bộ luật Dân sự số: 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

2. Bộ luật Tố tụng dân sự số: 92/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015;

3. Bộ luật Lao động số: 45/2019/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2019;

4. Nghị định số: 145/2020/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 14 tháng 12 năm 2020 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;

5. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.

HƯỚNG DẪN THỦ TỤC

Hiện nay, ở các doanh nghiệp, không thiếu những bản hợp đồng lao động tồn tại những quy định định đi ngược lại với quy định của pháp luật và không đảm bảo sự công bằng cho người lao động. Tuy nhiên, với nhiều lý do khác nhau như thiếu hiểu biết hoặc do tính chất của bên yếu thế mà người lao động vẫn chấp nhận giao kết hợp đồng khiến quyền lợi của mình bị ảnh hưởng. Vậy những hợp đồng đó có bị vô hiệu không và phải xử lý những hợp đồng đó ra sao? Rất nhiều câu hỏi được đặt ra để giải quyết vấn đề này. Thông qua bài viết về thủ tục yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, Công ty Luật TNHH TLK sẽ mang đến cho Quý Khách hàng đáp án hài lòng nhất cho vấn đề này!

thu-tuc-yeu-cau-tuyen-bo-hop-dong-lao-dong-vo-hieu

Ảnh 1. Thủ tục Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu_Hotline: 0972118764

I. QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC YÊU CẦU TUYÊN BỐ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÔ HIỆU

1. Các bước thực hiện thủ tục Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu

Bước 1: Nộp đơn yêu cầu đến cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận;

Bước 2: Tòa án xem xét thụ lý đơn yêu cầu;

Bước 3: Xem xét yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu;

Bước 4: Quyết định chấp nhận/không chấp nhận tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu;

Bước 5: Tiếp nhận kết quả.

=> Xem thêm: Chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động bị tai nạn lao động

2. Thành phần hồ sơ và quy trình giải quyết thủ tục Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu

A. Thành phần hồ sơ

Hồ sơ yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu bao gồm một số tài liệu sau:

1. Đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu;

2. Các tài liệu chứng minh yêu cầu là có căn cứ, hợp pháp;

3. Giấy ủy quyền cho người nộp hồ sơ (trường hợp ủy quyền cho người khác thực hiện);

4. Bản sao có chứng thực Giấy tờ pháp lý cá nhân (Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu còn hiệu lực) của người thực hiện thủ tục;

5. Các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).

Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ.

B. Cơ quan giải quyết

Tòa án nhân dân 

C. Cách thức thực hiện

Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

D. Kết quả thực hiện

Quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu hoặc không vô hiệu.

=> Xem thêm: Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng? Có những loại hợp đồng nào?

II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN THỦ TỤC YÊU CẦU TUYÊN BỐ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÔ HIỆU

1. Hợp đồng lao động là gì? Lưu ý về hợp đồng lao động

1.1. Hợp đồng lao động là gì?

Mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động đã ra đời và tồn tại từ xa xưa. Theo sự phát triển của nền kinh tế xã hội và hệ thống pháp luật, ngày nay có nhiều phương thức để đảm bảo mối quan hệ về lao động. Người sử dụng lao động có nhiều cách để sử dụng và vận hành được hệ thống nhân lực của mình, họ có thể sử dụng lao động thông qua phương thức tuyển dụng trực tiếp hoặc thuê lại lao động của một doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, hầu hết người sử dụng lao động đều trực tiếp tuyển dụng người lao động cho doanh nghiệp mình để đảm bảo sự ổn định và bền vững. 

Theo quy định hiện hành, trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. Đây được xem như một quy định bắt buộc được nêu ra trong Bộ luật Lao động hiện hành. Theo đó, Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trên thực tế quan hệ lao động có thể phát sinh mặc dù không có hợp đồng lao động đúng nghĩa, nên pháp luật còn quy định thêm rằng trong trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động. Điều này có nghĩa là việc xác định hợp đồng lao động không phụ thuộc vào tên gọi của hợp đồng mà phải phụ thuộc vào nội dung của nó. Quy định này nhằm hạn chế tình trạng lách luật bằng cách ký hợp đồng lao động dưới các hình thức hợp đồng khác, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.

 2.2. Một số lưu ý về hợp đồng lao động

Thứ nhất, về nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động. Bộ luật Lao động 2019 đưa ra hai nguyên tắc cơ bản nhằm đảm bảo sự công bằng và tự do ý chí của hai bên khi giao kết hợp đồng. Hai nguyên tắc bao gồm: Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực; và, tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.

Thứ hai, về hình thức của hợp đồng lao động. Hiện nay, pháp luật cho phép hợp đồng lao động tồn tại dưới dạng: văn bản, thông điệp dữ liệu và lời nói. Tuy nhiên, phổ biến và được khuyến khích là hợp đồng lao động dưới dạng văn bản. Theo đó, hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản. Ngoài ra, với hình thức lời nói, hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ một số trường hợp đặc biệt.

=> Xem thêm: Quy định pháp luật về giao kết hợp đồng?

2. Các trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu

Khi giao kết hợp đồng lao động, nếu Người sử dụng lao động và Người lao động không tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về giao kết hợp đồng sẽ dẫn đến hậu quả pháp lý là hợp đồng lao động bị vô hiệu. Pháp luật quy định rõ ràng về các trường hợp vô hiệu của hợp đồng lao động. Bao gồm vô hiệu toàn bộ và vô hiệu từng phần. 

2.1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ

Theo quy định tại Bộ luật Lao động, hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây:

(i) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật: Điều này được hiểu là toàn bộ nội dung trong hợp đồng lao động đều vi phạm quy định của pháp luật. Trong hợp này đã vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động nên hợp đồng bị vô hiệu;

(ii) Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động: Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực;

(iii) Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm. Hiện nay có nhiều công việc pháp luật cấm nhằm đảm bảo trật tự an toàn xã hội và quyền lợi của người lao động. Chẳng hạn như những công việc sản xuất, vận chuyển, buôn bán ma tuý; hay công việc không được phép sử dụng lao động chưa thành niên… Nếu trong hợp đồng lao động giao kết về những công việc cấm này thì hợp đồng lao động sẽ vô hiệu toàn bộ.

2.2. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần

Không phải lúc nào hợp đồng vi phạm cũng bị vô hiệu toàn bộ, trong trường hợp nội dung của phần vi phạm trong hợp đồng lao động vi phạm pháp luật không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng thì hợp đồng lao động chỉ bị vô hiệu phần vi phạm đó, tức là vô hiệu từng phần. 

Ví dụ: trong trường hợp hợp đồng lao động có điều khoản quy định rằng trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động, lao động nữ không được mang thai thì hợp đồng lao động được coi là vô hiệu từng phần, cụ thể là sẽ bị vô hiệu tại chính điều khoản đó (điều khoản cấm lao động nữ mang thai) vì điều khoản cấm lao động nữ mang thai trong thời gian thực hiện hợp đồng là một điều khoản vi phạm pháp luật. Các điều khoản khác vẫn có hiệu lực pháp luật.

3. Thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu

Xét về thẩm quyền theo vụ việc, theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu là một trong những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân. Những yêu cầu về lao động khác cũng thuộc thẩm quyền của Tòa án bao gồm: 

(i) Yêu cầu tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu;

(ii) Yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công;

(iii) Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;

(iv) Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết lao động của Trọng tài nước ngoài;

(v) Các yêu cầu khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

Xét thẩm thẩm quyền của Tòa án theo cấp, yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ một số trường hợp đặc biệt như liên quan tới yếu tố nước ngoài hoặc Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện thì thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. 

Xét về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ, Tòa án nơi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động đó vô hiệu yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu. 

4. Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu theo quy định của pháp luật

4.1. Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần

Bởi hợp đồng vô hiệu từng phần là hợp đồng chỉ có một phần nội dung nhất định vi phạm pháp luật mà không ảnh hưởng đến các nội dung khác của hợp đồng, do đó, khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần, người sử dụng lao động và người lao động tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho phù hợp với thỏa ước lao động tập thể và pháp luật. Khi đó, quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên trong thời gian từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi hợp đồng lao động được sửa đổi, bổ sung thì được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng, trường hợp không có thỏa ước lao động tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong trường hợp hai bên không thống nhất sửa đổi, bổ sung các nội dung đã bị tuyên bố vô hiệu thì:

- Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;

- Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của hai bên từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện như trên;

- Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật;

- Thời gian làm việc của người lao động theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian người lao động làm việc cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.

4.2. Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ

Như đã nêu ở trên, có nhiều nguyên nhân dẫn đến hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ. Với mỗi nguyên nhân vô hiệu, pháp luật lại đưa ra các hướng xử lý khác nhau, các quy định này được nêu rõ tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- Với xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động: Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ, người lao động và người sử dụng lao động ký lại hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật. Trong trường hợp không ký lại hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì hai bên sẽ thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động và xử lý các vấn đề khác liên quan theo quy định của pháp luật;

- Với xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm: Cũng tương tự như các trường hợp trên, người lao động và người sử dụng lao động có thể ký hợp đồng mới theo đúng quy định hoặc thực hiện việc chấm dứt hợp đồng và xử lý các vấn đề liên quan. Tuy nhiên trong trường hợp này nếu chấm dứt hợp đồng lao động, một quy định được đặt ra nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động là người sử dụng lao động trả cho người lao động một khoản tiền do hai bên thỏa thuận nhưng cứ mỗi năm làm việc ít nhất bằng một tháng lương tối thiểu vùng theo tháng áp dụng đối với địa bàn người lao động làm việc do Chính phủ quy định tại thời điểm quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.

thu-tuc-yeu-cau-tuyen-bo-hop-dong-lao-dong-vo-hieu

Ảnh 3. Thủ tục Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu_Hotline: 0972118764

III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI THỦ TỤC YÊU CẦU TUYÊN BỐ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÔ HIỆU

Câu hỏi 1: Người lao động có thể chấm dứt hợp đồng lao động mà không báo trước không?

Trả lời:

Câu trả lời là .

Theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019, Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

(i) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định về chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động;

(ii) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp bất khả kháng được pháp luật quy định;

(iii) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

(iv) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

(v) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định;

(vi) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

(vii) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Câu hỏi 2: Người sử dụng lao động có được giữ giấy tờ tùy thân bản gốc của người lao động không?

Trả lời:

Câu trả lời là không.

Theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019, quy định về hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:

- Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động;

- Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động;

- Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

PHÍ DỊCH VỤ

Liên hệ TLK để biết thêm thông tin chi tiết.

THỜI GIAN THỰC HIỆN

- Thời hạn chuẩn bị xét yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu là 10 ngày kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp để xét yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.

- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp để xét yêu cầu tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                      Hotline: 097 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                 Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

×

BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo