QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN THẾ CHẤP, BÊN NHẬN THẾ CHẤP VÀ NGƯỜI THỨ BA GIỮ TÀI SẢN THẾ CHẤP
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Tôi đang nghiên cứu quy định pháp luật về giao dịch dân sự, cụ thể là hợp đồng thế chấp tài sản. Như tôi được biết, quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp, bên nhận thế chấp và người thứ ba giữ tài sản thế chấp là những điều khoản không thể thiếu trong hợp đồng, nhưng tôi cũng chưa nắm rõ quy định pháp luật cụ thể về vấn đề này. Tôi muốn hỏi: Hiện nay pháp luật quy định về Quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp, bên nhận thế chấp và người thứ ba giữ tài sản thế chấp? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Hợp thửa với đất hàng xóm thì được cấp sổ chung hay sổ riêng?
2. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có bắt buộc phải công chứng không?
3. Gia hạn thời hạn sử dụng đất nông nghiệp hàng năm cần thực hiện như thế nào?
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ luật Dân sự số: 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;
2. Bộ luật Tố tụng dân sự số: 92/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015;
3. Nghị định số: 21/2021/NĐ-CP Quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được Chính phủ ban hành ngày 19 tháng 3 năm 2021;
4. Nghị quyết số: 103/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015 Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự;
5. Án lệ số 43/2021/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 24 tháng 02 năm 2021 và được công bố theo Quyết định số 42/QĐ-CA ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Về hiệu lực của hợp đồng thế chấp trong trường hợp tài sản thế chấp là nhà đất do bên thế chấp nhận chuyển nhượng của người khác nhưng chưa thanh toán đủ tiền cho bên bán;
6. Các văn bản pháp luật hướng dẫn khác có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Khi nhắc đến biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thế chấp tài sản, ta không thể không nhắc đến các chủ thể tham gia là: Bên thế chấp (bên có nghĩa vụ), bên nhận thế chấp (bên có quyền) và người thứ ba giữ tài sản thế chấp.
Thông thường, khi một nghĩa vụ được hình thành hợp pháp thì đương nhiên nó phải được bên có nghĩa vụ thực hiện một cách tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều trường hợp bên có nghĩa vụ cố ý không thực hiện hoặc họ không thực hiện được vì lý do nào đó, thì khi đó, lợi ích của Bên có quyền sẽ bị ảnh hưởng và cần được bảo vệ, dẫn tới vấn đề bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, mà cụ thể là thế chấp tài sản được đặt ra. Để tránh những tranh chấp không đáng có phát sinh, việc xây dựng chi tiết hay nắm rõ quy định về quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp, bên nhận thế chấp và người thứ ba giữ tài sản thế chấp là rất quan trọng.
Vậy, quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp, bên nhận thế chấp và người thứ ba giữ tài sản thế chấp được pháp luật hiện hành quy định như thế nào? Chúng tôi sẽ giải đáp các câu hỏi này của Quý Khách hàng thông qua bài viết sau đây.
Ảnh 1: Quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp, bên nhận thế chấp và người thứ ba giữ tài sản thế chấp?_Hotline: 097 211 8764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN THẾ CHẤP, BÊN NHẬN THẾ CHẤP VÀ NGƯỜI THỨ BA GIỮ TÀI SẢN THẾ CHẤP
1. Thế chấp tài sản là gì?
Thế chấp tài sản là việc một bên (là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (là bên nhận thế chấp). Tài sản thế chấp sẽ do bên thế chấp giữ hoặc các bên cũng có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp, đây cũng là điểm đặc trưng để phân biệt thế chấp tài sản và cầm cố tài sản (nếu là cầm cố tài sản thì bên cầm cố giao tài sản cho bên nhận cầm cố giữ).
Lưu ý: Thế chấp tài sản hình thành trên cơ sở thỏa thuận các bên là các giao dịch dân sự, thì những quy định về giao dịch dân sự cũng được áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thế chấp tài sản. Ví dụ: Thế chấp được hình thành do bị lừa dối, khi đó sẽ áp dụng quy định giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối.
Ví dụ: Thế chấp một căn nhà, một chiếc xe máy, một chiếc đồng hồ tại ngân hàng để vay một khoản tiền. Theo đó, bên thế chấp không cần phải giao cho ngân hàng căn nhà, xe máy, chiếc đồng hồ, nhưng phải hoàn thành nghĩa vụ theo đúng thỏa thuận với ngân hàng.
2. Thế nào là tài sản thế chấp?
Quy định về tài sản thế chấp được ghi nhận trong Bộ luật Dân sự 2015, theo đó các loại tài sản sau được hiểu là tài sản thế chấp:
- Thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ: Trường hợp này vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ: Trường hợp này vật phụ gắn với tài sản đó thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp: Trường hợp này tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Tài sản thế chấp được bảo hiểm: Trường hợp này, bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Lưu ý: Trường hợp bên nhận thế chấp không thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận thế chấp.
Từ những quy định nêu trên, có thể thấy, bên cạnh các tài sản được thỏa thuận là tài sản thế chấp thì trong trường hợp tài sản có vật phụ, có bảo hiểm thì vật phụ và tiền bảo hiểm cũng được coi là tài sản thế chấp.
3. Quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp
3.1. Quyền của bên thế chấp
Quyền của bên thế chấp tài sản là nội dung được ghi nhận trong Bộ luật Dân sự 2015, theo đó khi tham gia giao dịch dân sự liên quan đến thế chấp tài sản, bên thế chấp có một số quyền sau:
- Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
- Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.
Lưu ý: Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.
- Quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận;
- Được đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp;
- Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp;
- Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.
3.2. Nghĩa vụ của bên thế chấp
Nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản là nội dung được ghi nhận trong Bộ luật Dân sự 2015, theo đó khi tham gia giao dịch dân sự liên quan đến thế chấp tài sản, bên thế chấp có các nghĩa vụ sau:
- Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;
- Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong một thời gian hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp;
- Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ một số trường hợp theo quy định;
- Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác;
-. Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp;
- Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định;
- Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.
4. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thế chấp
4.1. Quyền của bên nhận thế chấp
Quyền của bên nhận thế chấp tài sản là nội dung được ghi nhận trong Bộ luật Dân sự 2015, theo đó khi tham gia giao dịch dân sự liên quan đến thế chấp tài sản, bên nhận thế chấp có các quyền sau:
- Quyền yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng;
- Thực hiện việc đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật;
- Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý khi bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ;
- Xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc hình thành, sử dụng, khai thác tài sản thế chấp;
- Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp;
- Giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác;
- Xử lý tài sản thế chấp khi thuộc trường hợp quy định.
4.2. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp
Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp tài sản là nội dung được ghi nhận trong Bộ luật Dân sự 2015, theo đó khi tham gia giao dịch dân sự liên quan đến thế chấp tài sản, bên nhận thế chấp có các nghĩa vụ sau:
- Trả các giấy tờ cho bên thế chấp sau khi chấm dứt thế chấp đối với trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp;
- Thực hiện thủ tục xử lý tài sản thế chấp theo đúng quy định của pháp luật.
5. Quyền và nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp
5.1. Quyền của người thứ ba giữ tài sản thế chấp
Theo quy định, người thứ ba giữ tài sản thế chấp có các quyền sau đây:
- Được trả thù lao và chi phí bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Được khai thác công dụng tài sản thế chấp, nếu có thỏa thuận.
5.2. Nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp
Người thứ ba giữ tài sản thế chấp có các nghĩa vụ:
- Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp; nếu làm mất tài sản thế chấp, làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp thì phải bồi thường;
- Giao lại tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp hoặc bên thế chấp theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
- Không được tiếp tục khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu việc tiếp tục khai thác có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp.
Ảnh 2: Quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp, bên nhận thế chấp và người thứ ba giữ tài sản thế chấp_Hotline: 097 211 8764
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN THẾ CHẤP, BÊN NHẬN THẾ CHẤP VÀ NGƯỜI THỨ BA GIỮ TÀI SẢN THẾ CHẤP
Câu hỏi 1: Tôi có thế chấp cho ngân hàng nhà và quyền sử dụng đất của tôi để vay một khoản tiền, tôi không phải giao tài sản là nhà và đất đó cho ngân hàng. Cho hỏi trong trường hợp này tôi có được cho người khác thuê căn nhà mà tôi đã đem đi thế chấp hay không?
Trả lời:
Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Quyền của bên thế chấp: “Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thoả thuận”.
Từ quy định trên, có thể thấy: việc được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp hay không thì yếu tố quyết định vẫn là thỏa thuận các bên. Đối chiếu với trường hợp của Qúy Khách hàng:
Nếu trong Hợp đồng được ký kết giữa Qúy Khách hàng và ngân hàng không có điều khoản thỏa thuận rằng: hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp (tiền, lợi ích thu được từ việc cho thuê căn nhà) cũng là tài sản thế chấp; khi đó Qúy khách hàng được quyền nhận khoản tiền, lợi ích từ việc cho thuê căn nhà đã đem đi thế chấp, vì lúc này tiền hay lợi ích thu được từ việc cho thuê căn nhà không phải tài sản thế chấp.
Câu hỏi 2: Cách đây 01 năm, em trai tôi đã mua nhà và đất tại khu vực ngoại thành Hà Nội, nay đã được cấp giấy chứng nhận và chưa trả tiền hết tiền cho bên bán, nhưng lại đem tài sản là nhà và đất đó đi thế chấp để vay một khoản tiền tại ngân hàng (và việc thế chấp bên bán nhà cho em trai tôi cũng biết). Cho hỏi trong trường hợp em tôi không thanh toán được khoản vay trên cho ngân hàng thì ngân hàng có được quyền phát mại tài sản đã thế chấp là nhà và đất nêu trên không?
Trả lời:
Câu trả lời là có.
Căn cứ Án lệ số 43/2021/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 24 tháng 02 năm 2021 Về hiệu lực của hợp đồng thế chấp trong trường hợp tài sản thế chấp là nhà đất do bên thế chấp nhận chuyển nhượng của người khác nhưng chưa thanh toán đủ tiền cho bên bán thì: Hợp đồng thế chấp tài sản ký giữ ngân hàng và em trai Qúy Khách hàng vẫn có hiệu lực vì nhà và đất nêu trên thuộc sở hữu hợp pháp của em trai Qúy Khách hàng. Do đó, trong trường hợp em trai Qúy Khách hàng không thanh toán được khoản nợ cho ngân hàng thì ngân hàng hoàn toàn có quyền phát mãi tài sản đã thế chấp là hai nhà đất nêu trên để thu hồi nợ.
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới hotline: 097 211 8764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố Tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý Khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng từ lần thứ 2.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn và sử dụng dịch vụ, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn