RỬA TIỀN CÓ ĐƯỢC TỪ THAM NHŨNG CÓ BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VỚI HAI TỘI KHÔNG?
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, tôi đang có thắc mắc, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Trên địa bàn một vùng nông thôn vừa xảy ra vụ trộm cắp tiệm vàng, lấy đi một số lượng lớn vàng. Một thời gian sau, một người không có thu nhập ổn định mang một lượng lớn tiền tới ngân hàng trên địa bàn để gửi tiết kiệm. Tổ chức tín dụng HD nhận khoản tiền gửi này báo cáo cơ quan có thẩm quyền về dấu hiệu đáng ngờ. Tôi muốn hỏi, hành vi trên có dấu hiệu của tội rửa tiền không? Nếu phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm như thế nào? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Đang chấp hành hình phạt tù thì có được hưởng lương hưu không?
2. Bị phạt tù cho hưởng án treo có bị áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc không?
3. Có thể áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt đối với các trường hợp nào?
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ luật Hình sự số: 01/VBHN-VPQH được Quốc Hội thông qua ngày 10 tháng 07 năm 2017;
2. Luật phòng chống tham nhũng số: 36/2018/QH14 được Quốc Hội thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2018;
3. Luật phòng chống rửa tiền số: 14/2022/QH15 được Quốc Hội thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2022;
4. Nghị quyết số: 03/2019/NQ-HĐTP được Hội đồng Thẩm phán thông qua ngày 24 tháng 5 năm 2019 hướng dẫn áp dụng Điều 324 Bộ luật Hình sự về tội rửa tiền;
5. Nghị quyết số: 03/2020/NQ-HĐTP được Hội đồng Thẩm phán thông qua ngày 30 tháng 12 năm 2020 về hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự trong xét xử về tội phạm tham nhũng và tội phạm khác về chức vụ;
6. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Rửa tiền là một hành vi phạm tội nguy hiểm, phá hoại nghiêm trọng nền kinh tế và đẩy lùi sự phát triển của quốc gia. Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, các hành vi rửa tiền càng trở nên tinh vi và phức tạp. Điều này đòi hỏi cần phải có những biện pháp hiệu quả, đặc biệt là các biện pháp pháp lý để kiểm soát, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi rửa tiền. Vậy, Rửa tiền có được từ tham nhũng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hai tội không? Đây là câu hỏi mà đông đảo Quý Khách hàng gửi đến cho Công ty Luật TNHH TLK. Việc xác định đúng các cách thức xử lý vấn đề sẽ giúp cho các bên giải quyết dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Ảnh 1. Rửa tiền có được từ tham nhũng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hai tội không?_Hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI RỬA TIỀN CÓ ĐƯỢC TỪ THAM NHŨNG CÓ BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VỚI HAI TỘI KHÔNG
1. Rửa tiền là gì?
Theo Luật Phòng chống rửa tiền 2022, rửa tiền là hành vi của tổ chức, cá nhân nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc của tài sản do phạm tội mà có.
Như vậy, rửa tiền là hành vi nguy hiểm cho xã hội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng. Tội phạm này xâm phạm trật tự quản lý nhà nước đối với tài sản do phạm tội mà có được quy định trong Luật Phòng chống rửa tiền và Bộ luật Hình sự do chủ thể có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự về tội rửa tiền thực hiện một cách cố ý qua việc tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào các giao dịch liên quan việc sử dụng tiền, tài sản đó vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động kinh tế khác; che dấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền hoặc tài sản, cũng như thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản biết rõ là do phạm tội mà có hoặc cản trở việc xác minh các thông tin đó.
2. Các hành vi rửa tiền
Căn cứ Luật Phòng chống rửa tiền 2022 và Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), các hành vi được quy định là rửa tiền bao gồm:
(1) Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc giao dịch khác nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có;
(2) Sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động khác;
(3) Che giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có hoặc cản trở việc xác minh các thông tin đó;
(4) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại Bộ luật hình sự đối với tiền, tài sản biết là có được từ việc chuyển dịch, chuyển nhượng, chuyển đổi tiền, tài sản do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có.
(5) Trợ giúp cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến tội phạm nhằm trốn tránh trách nhiệm pháp lý bằng việc hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản do phạm tội mà có;
(6) Chiếm hữu tài sản nếu tại thời điểm nhận tài sản đã biết rõ tài sản đó do phạm tội mà có, nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản.
Lưu ý:
(1) Tiền sử dụng trong hoạt động rửa tiền bao gồm Việt Nam đồng, ngoại tệ; có thể là tiền mặt hoặc tiền trong tài khoản.
(2) Tài sản trong hoạt động rửa tiền bao gồm vật, giấy tờ có giá, các quyền tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự, có thể tồn tại dưới hình thức vật chất hoặc phi vật chất; động sản hoặc bất động sản; hữu hình hoặc vô hình; các chứng từ hoặc công cụ pháp lý chứng minh quyền sở hữu hoặc lợi ích đối với tài sản đó.
3. Trách nhiệm hình sự về tội rửa tiền
3.1. Đối với cá nhân
Cá nhân phạm tội rửa tiền sẽ bị truy cứu Trách nhiệm hình sự về tội rửa tiền theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017), cụ thể:
(1) Người nào thực hiện một trong các hành vi được xem là rửa tiền nêu trên thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
(2) Người phạm tội rửa tiền bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm khi thêm một trong những dấu hiệu sau:
- Có tổ chức;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
- Tiền, tài sản phạm tội trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm.
(3) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
- Tiền, tài sản phạm tội trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an toàn hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia.
(4) Đối với tội rửa tiền, người chuẩn bị phạm tội cũng sẽ có thể bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Ngoài ra, áp dụng hình phạt bổ sung đối với người phạm tội rửa tiền như sau: phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
=> Xem thêm: Tư vấn hỗ trợ bị can trong việc xin tự thú
3.2. Đối với pháp nhân
Mức phạt đối với pháp nhân phạm tội rửa tiền được quy định tại Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017), cụ thể:
(1) Đối với pháp nhân phạm tội rửa tiền, mức phạt cao nhất có thể áp dụng là bị phạt tiền từ 10.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm.
(2) Đối với pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Ngoài ra, pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động.
Như vậy, cá nhân và pháp nhân đều sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội rửa tiền.
4. Hành vi rửa tiền có được từ tham nhũng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hai tội không?
Theo Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP có hướng dẫn về trường hợp tội phạm rửa tiền có được từ tham nhũng như sau:
Truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp người sử dụng tài sản do tham nhũng mà có để thực hiện một trong các hành vi rửa tiền
Trường hợp người sử dụng tài sản do tham nhũng mà có để thực hiện một trong các hành vi rửa tiền quy định tại Bộ luật Hình sự thì ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm tương ứng quy định tại Chương XXIII của Bộ luật Hình sự, người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội rửa tiền theo quy định tại Bộ luật Hình sự.
Ví dụ: Nguyễn Văn A có hành vi tham ô số tiền 5.000.000.000 đồng, sau đó A dùng số tiền này đầu tư, kinh doanh bất động sản để che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của số tiền đã tham ô. Trường hợp này, A bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tham ô tài sản quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 và tội rửa tiền quy định tại Bộ luật Hình sự.
Như vậy, khi thỏa mãn cấu thành của các tội phạm, người thực hiện hành vi phải chịu trách nhiệm đối với các tội thuộc Chương tham nhũng và tội rửa tiền tại Bộ luật Hình sự 2015.
=> Xem thêm: Quyền lợi của người đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm
Ảnh 2. Rửa tiền có được từ tham nhũng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hai tội không?_Hotline: 0972118764
II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: RỬA TIỀN CÓ ĐƯỢC TỪ THAM NHŨNG CÓ BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VỚI HAI TỘI KHÔNG
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:
Tóm lại, Rửa tiền có được từ tham nhũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hai tội khi thỏa mãn cấu thành của các tội phạm, người thực hiện hành vi phải chịu trách nhiệm đối với các tội thuộc Chương tham nhũng và tội rửa tiền tại Bộ luật Hình sự 2015.
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
=> Xem thêm: Phòng chống tham nhũng và chế tài áp dụng
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI RỬA TIỀN CÓ ĐƯỢC TỪ THAM NHŨNG CÓ BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VỚI HAI TỘI KHÔNG
Câu hỏi 1: Đã truy cứu trách nhiệm hình sự về tội rửa tiền thì có truy cứu đối với tội phạm nguồn hay không?
Trả lời:
Câu trả lời là có
Theo Nghị quyết 03/2019/NQ-HĐTP có quy định về tội phạm nguồn, theo đó việc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội rửa tiền có thể được tiến hành đồng thời với việc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm nguồn và không loại trừ việc truy cứu trách nhiệm hình sự tội phạm nguồn.
Như vậy, việc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội rửa tiền không loại trừ việc truy cứu trách nhiệm hình sự tội phạm nguồn. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội rửa tiền có thể được tiến hành đồng thời với việc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm nguồn.
Câu hỏi 2: Ông A Giám đốc công ty tư vấn pháp luật, được ông B thuê làm đại diện ký kết hợp đồng khi phát hiện khách hàng thuê mình đại diện có một số giao dịch đáng ngờ tại ngân hàng C. Ông A muốn ngân hàng C cung cấp một số thông tin, tài liệu báo cáo đáng ngờ nhưng không được ngân hàng cung cấp thông tin, tài liệu báo cáo với lý do chỉ cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền. Xin hỏi đối với các giao dịch đáng ngờ có được cung cấp công khai không?
Trả lời:
Câu trả lời là có
Luật phòng, chống rửa tiền năm 2022 quy định bảo đảm bí mật thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo như sau:
(1) Đối tượng báo cáo và tổ chức, cá nhân có liên quan phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và bảo mật thông tin nhận biết khách hàng đối với thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo liên quan đến các giao dịch phải báo cáo theo quy định của Luật phòng, chống rửa tiền năm 2022.
(2) Đối tượng báo cáo, người quản lý, người lao động thuộc đối tượng báo cáo không được tiết lộ thông tin về việc đã báo cáo giao dịch đáng ngờ hoặc các thông tin có liên quan đến giao dịch đáng ngờ cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Như vậy, việc Ông A muốn ngân hàng C cung cấp một số thông tin, tài liệu báo cáo đáng ngờ nhưng không được ngân hàng cung cấp thông tin, tài liệu báo cáo với lý do chỉ cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền là đúng.
Câu hỏi 3: Để phòng, chống rửa tiền nhằm đảm bảo lợi ích quốc gia; bảo đảm hoạt động bình thường về kinh tế, đầu tư; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, chống lạm quyền, lợi dụng việc phòng, chống rửa tiền để xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan. Ngân hàng muốn biết các tổ chức tài chính và tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có cần phải phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro thấp, trung bình, cao và các biện pháp áp dụng tương ứng với các mức độ rủi ro về rửa tiền của khách hàng không?
Trả lời:
Câu trả lời là có
Phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro nhằm phòng, chống rửa tiền đã được quy định cụ thể Luật Phòng, chống rửa tiền năm 2022, cụ thể:
(1) Căn cứ kết quả đánh giá, cập nhật rủi ro về rửa tiền quy định tại Luật Phòng, chống rửa tiền, đối tượng báo cáo xây dựng quy trình quản lý rủi ro về rửa tiền. Quy trình quản lý rủi ro về rửa tiền bao gồm cả việc phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro thấp, trung bình, cao và các biện pháp áp dụng tương ứng với các mức độ rủi ro về rửa tiền của khách hàng;
(2) Đối tượng báo cáo áp dụng các biện pháp tương ứng với các mức độ rủi ro về rửa tiền của khách hàng theo quy định sau đây:
- Đối với khách hàng có mức độ rủi ro về rửa tiền thấp, đối tượng báo cáo có thể thu thập, cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng ở mức độ giảm nhẹ sau lần đầu thiết lập quan hệ với khách hàng;
- Đối với khách hàng có mức độ rủi ro về rửa tiền trung bình, đối tượng báo cáo phải nhận biết khách hàng quy định tại Luật Phòng, chống rửa tiền;
- Đối với khách hàng có mức độ rủi ro về rửa tiền cao, ngoài các biện pháp quy định tại điểm b khoản này, đối tượng báo cáo phải áp dụng biện pháp tăng cường bao gồm thu thập, cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng tăng cường và giám sát chặt chẽ các giao dịch của khách hàng.
Như vậy, các tổ chức tài chính và tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan cần phải phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro về rửa tiền.
=> Xem thêm: 09 trường hợp xung đột lợi ích theo Luật phòng, chống tham nhũng
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: 097 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn