SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

SO SÁNH TỘI CẢN TRỞ VIỆC THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VỚI TỘI TRỐN TRÁNH NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, hiện tôi đang có thắc mắc và kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Hiện nay, tôi đang nghiên cứu về những tội phạm liên quan đến vấn đề thực hiện nghĩa vụ quân sự. Vậy, Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự và Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự có những điểm giống nhau và khác nhau như thế nào? Mong được quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Tòa án xét xử vụ án hình sự có quyền hoãn phiên tòa trong trường hợp nào?

2. Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử những vụ án nào?

3. Quy định về trả lương cho người lao động là dân quân tham gia hội thao

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Luật Nghĩa vụ quân sự số: 78/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 06 năm 2015;

2. Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự số: 01/VBHN-VPQH được Quốc hội thông qua ngày ngày 10 tháng 07 năm 2017;

3. Văn bản hợp nhất Bộ luật Tố tụng Hình sự số: 05/VBHN-VPQH được Quốc hội thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2021;

4. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.

NỘI DUNG TƯ VẤN

Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự và Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự là hai tội phạm thuộc nhóm tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính được quy định tại VBHN Bộ luật Hình sự 2017. Hai tội phạm này đều thể hiện qua hành vi vi phạm các quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự mà pháp luật nghiêm cấm. Trên thực tế, do có nhiều điểm tương đồng nên khá nhiều người vẫn còn nhầm lẫn trong việc xác định hai tội danh này.  

Thông qua bài viết này, Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về “So sánh Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự với Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự”

so-sanh-toi-can-tro-viec-thuc-hien-nghia-vu-quan-su-voi-toi-tron-tranh-nghia-vu-quan-su

Ảnh 1. So sánh Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự với Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự_Hotline: 0972118764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN SO SÁNH TỘI CẢN TRỞ VIỆC THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VỚI TỘI TRỐN TRÁNH NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

1. Điểm giống nhau giữa Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự và Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự 

Căn cứ quy định về Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự và Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự tại VBHN Bộ luật Hình sự 2017, có thể xác định những điểm tương đồng giữa hai tội phạm này bao gồm: 

(1) Khách thể của tội phạm: 

Hai tội phạm này đều xâm phạm đến hoạt động bình thường của cơ quan Nhà nước trong lĩnh vực quản lý hành chính về đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ và gọi tập trung huấn luyện.

(2) Mặt chủ quan của tội phạm:

Hai tội phạm này đều được thực hiện với lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp:

- Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra, hoặc;

- Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

(3) Tình tiết tăng nặng định khung trách nhiệm hình sự:

Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự và Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự đều có tình tiết tăng nặng định khung trách nhiệm hình sự là phạm tội trong thời chiến - thời kì mà một nước đang trong tình trạng chiến tranh với nước khác. Thời chiến bắt đầu từ khi tuyên bố tình trạng chiến tranh (hay từ khi bắt đầu xung đột vũ trang) và kết thúc vào khi tuyên bố hoặc thực sự chấm dứt xung đột vũ trang.

Như vậy, điểm giống nhau giữa Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự và Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự có những điểm giống nhau được thể hiện qua khách thể, mặt chủ quan và tình tiết tăng nặng định khung trách nhiệm hình sự.      

=> Xem thêm: Ai là người có thẩm quyền nghị án? Những vấn đề nào của vụ án cần phải giải quyết khi nghị án?

2. Điểm khác nhau giữa Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự và Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự

Dù có nhiều điểm tương đồng nhưng đây là 02 tội danh độc lập và vẫn có những điểm khác biệt như sau: 

Nội dung

Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự

Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự

Hành vi khách quan

Hành vi khách quan của tội phạm là hành vi cản trở việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện.

Cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự là tìm cách ngăn lại làm cho việc thực hiện nghĩa vụ quân sự khó tiến hành hoặc tiến hành không được, tùy từng trường hợp cụ thể mà hành vi cản trở được thực hiện như sau:

- Cản trở việc gọi nhập ngũ là hành vi tìm cách ngăn lại làm cho việc gọi nhập ngũ khó tiến hành hoặc tiến hành không được. 

- Cản trở việc gọi tập trung huấn luyện là hành vi tìm cách ngăn lại làm cho việc gọi tập trung huấn luyện khó tiến hành hoặc tiến hành không được.

Người phạm tội này, có thể thực hiện một hoặc một số hành vi sau:

- Không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự: Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật;

- Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ: Hành vi của người đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, có lệnh gọi nhập ngũ nhưng không nhập ngũ hoặc đã đến nơi nhập ngũ lại bỏ trốn không thực hiện các thủ tục cần thiết để nhập ngũ;

- Không chấp hành lệnh gọi tập trung huấn luyện: Là trường hợp người có đủ điều kiện theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự 2015 phải có nghĩa vụ huấn luyện và đã có lệnh gọi tập trung huấn luyện nhưng không đến nơi tập trung huấn luyện hoặc có đến nhưng bỏ về nên không thực hiện được Chương trình huấn luyện.

Điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự

Tội phạm hoàn thành kể từ thời điểm chủ thể thực hiện một trong những hành vi khách quan nêu trên

Chủ thể thực hiện hành vi khách quan nêu trên trước đó, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự

Chủ thể

Chủ thể của tội phạm này không phải chủ thể đặc biệt, bất kì ai cũng có thể trở thành chủ thể của tội này. Họ có thể là người Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không quốc tịch.

Ngoài ra, chủ thể của tội phạm phải thỏa mãn điều kiện là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên.

Chủ thể của tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự là người đã được gọi yêu cầu thực hiện nghĩa vụ.

Ngoài ra, chủ thể của tội phạm phải thỏa mãn điều kiện là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 18 tuổi trở lên.

Như vậy, điểm khác nhau giữa Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự và Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự được thể hiện qua hành vi khách quan, điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự và chủ thể của tội phạm. 

=> Xem thêm: Có thể áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt đối với những trường hợp nào?

so-sanh-toi-can-tro-viec-thuc-hien-nghia-vu-quan-su-voi-toi-tron-tranh-nghia-vu-quan-su

Ảnh 2. So sánh Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự với Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự_Hotline: 0972118764

II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: SO SÁNH TỘI CẢN TRỞ VIỆC THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VỚI TỘI TRỐN TRÁNH NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:

Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự và Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự có những điểm giống và khác nhau như sau: 

(1) Điểm giống nhau: 

Điểm giống nhau của hai tội phạm này đều được thể hiện qua khách thể, mặt chủ quan và tình tiết tăng nặng định khung trách nhiệm hình sự. 

Theo đó, Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự và Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự đều là những tội đều được thực hiện với lỗi cố ý. Hai tội phạm này đều xâm phạm đến chế độ nghĩa vụ quân sự của nhà nước đối với công dân. Đồng thời, người phạm tội đều bị áp dụng khung hình phạt tăng nặng khi phạm tội trong thời chiến. 

(2) Điểm khác nhau:

Điểm khác nhau giữa hai tội phạm này đều được thể hiện qua hành vi khách quan, điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự và chủ thể của tội phạm. 

Trong đó, điểm khác nhau cơ bản nhất là hành vi khách quan của tội phạm: 

- Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự được thể hiện qua hành vi tìm cách ngăn lại làm cho việc thực hiện nghĩa vụ quân sự khó tiến hành hoặc tiến hành không được.

- Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự được thể hiện qua hành vi không chấp hành đúng quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ hoặc gọi tập trung huấn luyện. Đồng thời, hành vi này chỉ bị truy cứu trách nhiệm khi hành vi mang tính chất tái phạm.     

=> Xem thêm: Quy định pháp luật về việc bắt người khẩn cấp trong vụ án hình sự

III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

=> Xem thêm: Thủ tục bảo vệ bị can trong giai đoạn bắt, khám, xét trong vụ án hình sự

IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN TỘI CẢN TRỞ VIỆC THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VỚI TỘI TRỐN TRÁNH NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

Câu hỏi 1: Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự và Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự là bao lâu?

Trả lời:

Căn cứ VBHN Bộ luật Hình sự 2017, Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự và Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự thuộc nhóm tội phạm ít nghiêm trọng và nghiêm trọng. 

Theo quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tại VBHN Bộ luật Hình sự 2017, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính như sau: 

- 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

- 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng (trường hợp phạm tội có tình tiết tăng nặng định khung trách nhiệm hình sự). 

Như vậy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự và Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự là 05 năm hoặc 10 năm, kể từ ngày tội phạm được thực hiện.

Câu hỏi 2: Người không biết hành vi của mình là cản trở nghĩa vụ quân sự thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cản trở nghĩa vụ quân sự hay không?

Trả lời:

Căn cứ VBHN Bộ luật Hình sự 2017, hành vi cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cản trở nghĩa vụ quân sự khi chủ thể thực hiện hành vi với lỗi cố ý. Tức là, chủ thể phải biết hành vi của mình là cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. 

Do đó, khi người thực hiện hành vi làm cản trở nghĩa vụ quân sự nhưng không biết hành vi của mình là cản trở nghĩa vụ quân sự thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này. 

Ví dụ: A đã có lệnh gọi nhập ngũ, A đã nhờ chị của mình (ở tỉnh khác) đón mình đến chơi một thời gian để trốn tránh nghĩa vụ quân sự. Trong trường hợp này chị của A đã có hành vi ngăn cản việc thực hiện nghĩa vụ quân sự của A nhưng nếu chị của A không biết việc A đã có lệnh gọi nhập ngũ thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. 

=> Xem thêm: Các trường hợp nào cần bắt buộc phải chưng cầu giám định?

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                                 Hotline: 097 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                           Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo