SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

SO SÁNH TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN (ĐIỀU 174) VÀ TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI (ĐIỀU 175)

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, hiện tôi đang có thắc mắc và kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Tôi cho một người bạn vay 100 triệu vào khoảng hơn một năm trước. Bây giờ họ không trả dù vẫn đang đi làm và có đủ điều kiện kinh tế. Vậy, bây giờ tôi tố giác họ về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Hai tội danh này có những điểm giống và điểm khác nhau nào? Mong được quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Người bán đất không phải là chủ đất thì có thể kiện về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không?

2. Xử lý như thế nào khi bán đất không thật cho người khác?

3. Ai là người được bảo vệ trong các vụ án hình sự

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Văn bản hợp nhất Bộ Luật Tố tụng Hình sự số: 05/VBHN-VPQH được Quốc hội thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2021;

2. Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự số: 01/VBHN-VPQH được Quốc hội thông qua ngày ngày 10 tháng 07 năm 2017;

3. Nghị định số: 30/2018/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 07 tháng 03 năm 2018 quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự.

4. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.

NỘI DUNG TƯ VẤN

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lạm dụng tín nhiệm tài sản là hai tội phạm xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác thông qua hành vi gian dối. Mặc dù đây là hai tội phạm riêng biệt nhưng vẫn có nhiều người vẫn còn nhầm lẫn khi xác định các dấu hiệu của hai tội phạm này.    

Chính vì vậy, thông qua bài viết này, Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về “So sánh Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174) và Tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài (Điều 175)”

so-sanh-toi-lua-dao-chiem-doat-tai-san-dieu-174-va-toi-lam-dung-tin-nhiem-chiem-doat-tai-dieu-175

Ảnh 1. So sánh Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174) và Tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài (Điều 175): 0972118764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN SO SÁNH TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN (ĐIỀU 174) VÀ TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI (ĐIỀU 175)

1. Điểm giống nhau giữa Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và Tội lạm dụng tín nhiệm tài sản là hai tội danh thuộc nhóm tội phạm xâm phạm quyền sở hữu được quy định tại VBHN Bộ luật Hình sự 2017

Căn cứ VBHN Bộ luật Hình sự 2017, hai tội phạm này có những đặc điểm giống nhau như sau: 

(1) Khách thể của tội phạm: Hai tội phạm này đều xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác;

(2) Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp. Theo quy định tại VBHN Bộ luật Hình sự 2017, lỗi cố ý trực tiếp được hiểu là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;

(3) Chủ thể: Chủ thể thực hiện hai tội phạm này đều là cá nhân có đủ năng lực trách nhiệm hình sự (không thuộc trường hợp không có năng lực trách nhiệm hình sự) và đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự (từ 16 tuổi trở lên) theo quy định. 

Như vậy, hai tội phạm này có ba điểm tương đồng được thể hiện qua khách thể của tội phạm, mặt chủ quan của tội phạm và chủ thể thực hiện hành vi phạm tội. 

2. Điểm khác nhau giữa Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hai tội danh độc lập được quy định tại VBHN Bộ luật Hình sự 2017. Do có nhiều điểm tương tự nên khá nhiều người nhầm lẫn khi xác định hai tội danh này. 

Dưới đây là một số điểm khác nhau giữa hai tội phạm này giúp bạn đọc có thể hiểu rõ hơn về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản : 

 

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Căn cứ pháp lý

Điều 174 

Điều 175 

Giá trị tài sản chiếm đoạt để truy cứu trách nhiệm hình sự

- Từ 02 triệu đồng trở lên;

- Dưới 02 triệu đồng, thuộc các trường hợp:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

+  Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội xâm phạm quyền sở hữu tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 VBHN Bộ luật Hình sự 2017 chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ

- Từ 04 triệu đồng trở lên;

- Dưới 04 triệu đồng, thuộc các trường hợp:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội xâm phạm quyền sở hữu quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 VBHN Bộ luật Hình sự 2017, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại

Hình thức phạm tội

Thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác

Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng:

- Dùng thủ đoạn gian dối, bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

- Đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Ý thức chiếm đoạt tài sản

Ý định chiếm đoạt nảy sinh trước, sau đó dùng thủ đoạn gian dối để thực hiện hành vi chiếm đoạt

Sau khi có được tài sản người phạm tội mới nảy sinh ý định chiếm đoạt

Chủ thể thực hiện

Bất kỳ ai có hành vi lừa đảo, gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác

Những người được chủ sở hữu giao tài sản thông qua hợp đồng vay, mượn, thuế,…

Đối tượng thực hiện

Không nhất thiết thông qua hợp đồng

Thông qua hợp đồng như: hợp đồng vay, mượn, thuê,…tài sản

Hình phạt

Khung hình phạt cao nhất là: tù chung thân. Cụ thể:

- Khung 1: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

- Khung 2: phạt tù từ 02 đến 07 năm

- Khung 3: phạt tù từ 07 đến 15 năm

- Khung cao nhất: phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân

Khung hình phạt cao nhất là: 20 năm tù. Cụ thể:

- Khung 1: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

- Khung 2: phạt tù từ 02 đến 07 năm

- Khung 3: phạt tù từ 05 năm đến 12 năm

- Khung cao nhất: phạt tù từ 12 năm đến 20 năm

Ví dụ

A lừa B đưa cho mình 10 triệu đồng để tìm kiếm việc làm giúp. Nhưng sau khi nhận tiền A chặn mọi liên lạc với B mà không kiếm việc làm cho B

A vay B 100 triệu đồng nhưng A lại đem toàn bộ số tiền nay để đánh bạc và thua hết nên không có tiền trả B.

Như vậy, để phân biệt hai tội danh này cần dựa vào những tiêu chí cơ bản như: giá trị tài sản chiếm đoạt, hình thức chiếm đoạt tài sản, ý thức chiếm đoạt tài sản và chủ thể thực hiện hành vi phạm tội. Trong đó, hai yếu tố quan trọng nhất là hình thức chiếm đoạt tài sản và ý thức chiếm đoạt tài sản của chủ thể phạm tội. 

=> Xem thêm: Người nào không được làm chứng theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam

so-sanh-toi-lua-dao-chiem-doat-tai-san-dieu-174-va-toi-lam-dung-tin-nhiem-chiem-doat-tai-dieu-175

Ảnh 2. So sánh Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174) và Tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài (Điều 175)_Hotline: 0972118764

II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: SO SÁNH TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN (ĐIỀU 174) VÀ TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI (ĐIỀU 175)

Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có những điểm giống và khác nhau như sau: 

(1) Điểm giống:

- Mặt khách quan của tội phạm: xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác;

- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp;

- Chủ thể: Cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

(2) Điểm khác: 

Điểm khác nhau của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được thể hiện qua 07 tiêu chí: Căn cứ pháp lý, giá trị tài sản chiếm đoạt, hình thức phạm tội, ý thức chiếm đoạt tài sản, chủ thể thực hiện, đối tượng và hình phạt. 

- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Tội phạm được thể hiện qua những hành vi có thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác. Ý thức chiếm đoạt tài sản có trước khi thực hiện hành vi

- Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Tội phạm được thể hiện qua việc vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng. Nhưng sau đó dùng thủ đoạn gian dối, bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; hoặc, đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Ý thức chiếm đoạt tài sản có sau khi có được tài sản

=> Xem thêm: Có những biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt nào trong tố tụng hình sự?

III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

=> Xem thêm: Thành viên Hội đồng xét xử vụ án hình sự gồm những ai?

IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN (ĐIỀU 174) VÀ TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI (ĐIỀU 175) 

Câu hỏi 1: Vay tiền làm ăn nhưng thua lỗ nên không có điều kiện để trả được nợ có phạm tội không?

Trả lời:

Căn cứ VBHN Bộ luật Hình sự 2017, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được thể hiện qua hành vi như:

- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.

- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Như vậy, trong trường hợp vay tiền để làm ăn nhưng thua lỗ nên không trả được nợ không được coi là hành vi phạm tội vì trên thực tế người vay hoàn toàn không có khả năng trả nợ mà không phải cố tình không trả nợ.

Câu hỏi 2: Lừa đảo chiếm đoạt tài sản nhưng sau đó đã trả lại tiền thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Trả lời:

Căn cứ VBHN Bộ luật Hình sự 2017, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được coi là hoàn thành kể từ thời điểm thực hiện hành vi lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác với giá trị chiếm đoạt từ 02 triệu đồng trở lên, hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định. Do đó, trong trường hợp người thực hiện hành vi lừa đảo tự nguyện trả lại tiền thì vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trừ một số trường hợp khác theo quy định. 

Ví dụ: 

- Người bị hại có đơn yêu cầu miễn trách nhiệm hình sự nếu hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thuộc trường hợp phạm tội ít nghiêm trọng;

- Người thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản không đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự;

- Có căn cứ không khởi tố vụ án hình sự theo quy định.

Câu hỏi 3: Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là vàng thì xác định giá trị tài sản như thế nào khi truy cứu trách nhiệm hình sự?

Trả lời:

Căn cứ Nghị định 30/2018/NĐ-CP, tài sản phạm tội sẽ được định giá theo nguyên tắc như sau: Phù hợp với giá thị trường của tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự với tài sản cần định giá tại thời điểm và nơi tài sản được yêu cầu định giá.

=> Xem thêm: Người bị bắt trong vụ án hình sự

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                                 Hotline: 097 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                            Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo