NGƯỜI NÀO KHÔNG ĐƯỢC LÀM CHỨNG THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM?
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: 3 ngày trước, con tôi bị một đám thanh niên đánh ở ngoài bờ đê. Tôi đã hỏi con tôi rằng, hôm đấy có ai nhìn thấy con bị ai đánh không, thì con tôi bảo là có anh Lê hàng xóm. Nhưng anh Lê này ở xóm tôi là người có nhược điểm về tâm thần. Như vậy tôi muốn hỏi rằng người có nhược điểm về tâm thần có thể làm người làm chứng trong vụ án hình sự không? Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Người làm chứng trong vụ án dân sự
2. Tư vấn về việc bảo vệ người làm chứng trong tố tụng hình sự
3. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp có được quyền biết lý do mình bị giữ không?
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ Luật Hình sự số: 100/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015;
2. Bộ Luật Tố tụng Hình sự số: 101/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015;
3. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Người làm chứng là một trong những đối tượng quan trọng tham gia tố tụng khi xét xử vụ án hình sự. Người làm chứng (nhân chứng) là người biết về một tình tiết nào đó có ý nghĩa cho việc điều tra, xét xử vụ án và được cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập tham gia vào vụ án để trình bày lời khai của mình.
Vậy những người nào không được làm chứng theo quy định của pháp luật về hình sự của Việt Nam và mục đích của quy định này là gì? Mời Quý Khách hàng cùng Công ty Luật TNHH TLK đi tìm câu trả lời cho câu hỏi “Người nào không được làm chứng theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam” để giải quyết trường hợp trên.
Ảnh 1. Người nào không được làm chứng theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam?_Hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI NGƯỜI LÀM CHỨNG THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM?
1. Người làm chứng là gì?
Người làm chứng là một trong những người tham gia tố tụng. Họ tham gia tố tụng để khai báo những gì họ biết về vụ án, nên họ phải trực tiếp tham gia tố tụng, không thể thông qua người đại diện. Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, người làm chứng được hiểu như sau: “Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.”
Như vậy, người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án đều có khả năng trở thành người làm chứng trong tố tụng hình sự. Pháp luật không quy định về phương thức để người này “biết” được những tình tiết đó. Như vậy, người làm chứng có thể trực tiếp biết các tình tiết có liên quan đến vụ án, hoặc họ cũng có thể gián tiếp biết các tình tiết đó qua người khác.
Người làm chứng tham gia tố tụng thường khách quan hơn đương sự do họ không có quyền và lợi ích liên quan đến vụ việc dân sự. Việc tham gia tố tụng của người làm chứng có ý nghĩa rất lớn đối với việc giải quyết vụ án hình sự nên pháp luật không quy định hạn chế những người được tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Tuy nhiên, phụ thuộc vào từng vụ án mà việc biết “trực tiếp” hay “gián tiếp” sẽ ảnh hưởng nhiều đến tính chính xác của lời làm chứng.
2. Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng trong vụ án hình sự
Vai trò của người làm chứng trong tố tụng hình sự là quan trọng và cần thiết, do đó pháp luật quy định chặt chẽ về quyền và nghĩa vụ của người làm chứng trong vụ án hình sự tại Bộ luật Tố Tụng Hình sự như sau:
2.1. Người làm chứng có các quyền sau đây:
- Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của mình;
- Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;
- Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.
2.2. Người làm chứng có các nghĩa vụ sau đây:
- Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;
- Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.
Lưu ý: Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.
=> Xem thêm: Người nào không được làm người chứng kiến theo quy định pháp luật Hình sự Việt Nam?
3. Người nào không được làm chứng theo quy định của pháp luật Hình sự Việt Nam
Quy định về người không được làm chứng trong pháp luật Hình sự là một nội dung quan trọng nhằm đảm bảo tính khách quan, công bằng trong điều tra, xét xử vụ án. Theo đó, có hai trường hợp về người không được làm chứng theo quy định của pháp luật Hình sự Việt Nam, bao gồm:
3.1. Người bào chữa của người bị buộc tội
Người bào chữa là người bảo vệ quyền lợi cho bị can, bị cáo. Như vậy, họ luôn hướng về quyền lợi của một bên, do đó không thể chắc chắn rằng lời khai làm chứng của họ luôn không theo hướng có lợi cho bị can, bị cáo, đảm bảo khách quan vô tư. Hơn nữa, người bào chữa không được tiết lộ bí mật mà mình biết về bị can, bị cáo. Do vậy, người bào chữa không thể đồng thời là người làm chứng trong vụ án hình sự.
3.2. Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn
4. Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến
Người làm chứng và người chứng kiến là hai chủ thể tham gia tố tụng nhằm giúp làm rõ các tình tiết của vụ án. Trên thực tế, không phải bất cứ ai cũng đủ kiến thức pháp lý để phân biệt rõ người làm chứng và người chứng kiến, nhưng pháp luật đưa ra những quy định rất khác biệt và rõ ràng về hai chủ thể này.
Nhiều người lầm tưởng rằng người chứng kiến là người chứng kiến vụ việc/tình tiết xảy ra, nhưng theo Bộ luật Tố tụng Hình sự, người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự. Như vậy, người chứng kiến chỉ là người được yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng. Trong khi đó, người làm chứng mới là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng như chúng tôi đã phân tích ở các nội dung trên.
Tuy nhiên, dù khác biệt lớn về mặt chức năng nhiệm vụ, nhưng người làm chứng hay người chứng kiến đều phải đảm bảo sự khách quan và công bằng, thể hiện ở việc pháp luật đều quy định về những người không được làm người làm chứng/người chứng kiến, và các quy định này đều hướng đến việc đảm bảo tính khách quan và công bằng trong quá trình điều tra, xét xử vụ án. Cụ thể, những người không được làm người chứng kiến bao gồm:
- Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
- Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;
- Người dưới 18 tuổi;
- Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan.
Ảnh 2. Người nào không được làm chứng theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam?_Hotline: 0972118764
III. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau!
Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, những người sau đây là người không được làm người làm chứng:
- Người bào chữa của người bị buộc tội;
- Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.
Như vậy, không phải tất cả những người có nhược điểm về tâm thần, thể chất đều không thể làm người làm chứng mà chỉ khi người này do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà họ không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn thì pháp luật mới không cho phép họ là người làm chứng.
Như vậy, anh Lê vẫn có thể làm người làm chứng nếu có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về những gì anh đã chứng kiến trong vụ án mà bạn trình báo tại cơ quan công an.
=> Xem thêm: Người giám định không được tham gia tố tụng trong trường hợp nào?
IV. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
Ảnh 3. Người nào không được làm chứng theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam?_Hotline: 0972118764
V. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI NGƯỜI LÀM CHỨNG THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM.
Câu hỏi 1: Quy định về lời khai của người làm chứng?
Trả lời:
Căn cứ các quyền, nghĩa vụ của người làm chứng và căn cứ vào quy định về lời khai của người làm chứng trong Bộ luật Tố tụng Hình sự, lời khai của người làm chứng phải đảm bảo:
- Người làm chứng trình bày những gì mà họ biết nguồn tin về tội phạm, về vụ án, nhân thân của người bị buộc tội, bị hại, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội, bị hại, người làm chứng khác và trả lời những câu hỏi đặt ra;
- Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do người làm chứng trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.
Câu hỏi 2: Người làm chứng khai sai sự thật bị xử lý thế nào?
Trả lời:
Trong trường hợp người làm chứng cố ý khai báo gian dối thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 về tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối, cụ thể:
Người làm chứng khai gian dối hoặc cung cấp những tài liệu mà mình biết rõ là sai sự thật, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Như vậy pháp luật Hình sự nêu rõ, trong trường hợp người làm chứng khai gian dối hoặc cung cấp những tài liệu mà mình biết rõ là sai sự thật thì sẽ phạm tội này, tức là hành vi cố ý khai sai sự thật. Phải hiểu rõ rằng lỗi “cố ý” ở đây là một yếu tố bắt buộc để cấu thành tội này, bởi lẽ nếu người làm chứng vì một lý do khách quan nào đó mà nhận thức/chứng kiến sự việc sai sự thật dẫn tới khai báo sai sự thật thì hoàn toàn không có tội này.
Về khung hình phạt tăng nặng, nếu phạm tội này thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: Có tổ chức; Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: Phạm tội 02 lần trở lên; Dẫn đến việc kết án oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
=> Xem thêm: Người giám định là gì? quyền lợi của người giám định?
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố Tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: 097 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn