SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

THỦ TỤC YÊU CẦU CÔNG NHẬN TÀI SẢN CÓ TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM LÀ VÔ CHỦ, CÔNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CỦA NGƯỜI ĐANG QUẢN LÝ ĐỐI VỚI TÀI SẢN VÔ CHỦ TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM

Công ty Luật TNHH TLK là một trong những hãng luật uy tín tại Việt Nam, có nhiều năm kinh nghiệm trong việc thực hiện Thủ tục yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam một cách nhanh gọn - hiệu quả - tận tâm trên nền tảng của một biểu phí cạnh tranh nhất.

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Bộ luật Dân sự số: 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

2. Văn bản hợp nhất Bộ luật Tố tụng Dân sự số: 08/VBHN-VPQH được Quốc hội thông qua ngày 15 tháng 07 năm 2020;

3. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.

HƯỚNG DẪN THỦ TỤC

Tài sản vô chủ là những tài sản không có chủ sở hữu. Theo quy định của pháp luật dân sự, trong một số trường hợp, người quản lý tài sản vô chủ được công nhận quyền sở hữu đối với tài sản này. Tuy nhiên, để được pháp luật công nhận một tài sản là vô chủ hay công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ thì phải thực hiện thủ tục yêu cầu Tòa án công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên, khi thực hiện thủ tục này, nhiều người lại chưa biết bắt đầu từ đâu cũng như chưa nắm được các bước thực hiện thủ tục.   

Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật TNHH TLK sẽ cung cấp cho quý khách hàng tất cả những vấn đề liên quan đến Thủ tục yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam, giúp Quý khách hàng có cái nhìn khái quát nhất về thủ tục này.

thu-tuc-yeu-cau-cong-nhan-tai-san-co-tren-lanh-tho-viet-nam-la-vo-chu-cong-nhan-quyen-so-huu-cua-nguoi-dang-quan-ly-doi-voi-tai-san-vo-chu-tren-lanh-tho-viet-nam

Ảnh 1. Thủ tục yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam _ Hotline: 0972118764

I. QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC YÊU CẦU CÔNG NHẬN TÀI SẢN CÓ TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM LÀ VÔ CHỦ, CÔNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CỦA NGƯỜI ĐANG QUẢN LÝ ĐỐI VỚI TÀI SẢN VÔ CHỦ TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM

1. Các bước thực hiện thủ tục yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam

Bước 1: Người có yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam gửi hồ sơ yêu cầu giải quyết việc dân sự đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền;

Bước 2: Tòa án tiếp nhận đơn yêu cầu và phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu;

Bước 3: Thẩm phán tiến hành thụ lý đơn yêu cầu. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì yêu cầu sửa đổi bổ sung. Nếu người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung hồ sơ yêu cầu trong thời hạn quy định thì Thẩm phán ra quyết định trả đơn yêu cầu;

Bước 4: Người yêu cầu nộp lệ phí giải quyết việc dân sự theo thông báo của Tòa án và nộp lại biên lai;

Bước 5: Thẩm phán ra thông báo thụ lý hồ sơ yêu cầu giải quyết việc dân sự. 

Bước 6: Tòa án mở phiên họp giải quyết việc dân sự và ra quyết định giải quyết việc dân sự. 

=> Xem thêm: Các trường hợp công nhận quyền sở hữu

2. Thành phần hồ sơ và quy trình thực hiện thủ tục yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam

A. Thành phần hồ sơ yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam

Hồ sơ yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam bao gồm những tài liệu sau đây

1. Đơn yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam;

2. Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến yêu cầu công nhận: Tài liệu chứng minh tài sản vô chủ, tài liệu chứng minh quá trình quản lý tài sản, …;

3. Giấy tờ nhân thân và tư cách pháp lý người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Ví dụ: CCCD/ CMNĐ/ Hợp đồng ủy quyền/ Đơn mời Luật sư/….

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

B. Cơ quan giải quyết yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam

- Tòa án cấp huyện nơi có tài sản; hoặc, 

- Tòa án cấp tỉnh nơi có tài sản (đối với trường hợp có yếu tố nước ngoài).

C. Cách thức thực hiện thủ tục công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam

- Nộp trực tiếp tại Tòa án; hoặc,

- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính; hoặc,

- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

D. Kết quả thực hiện thủ tục yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam

- Quyết định có hiệu lực của Tòa án về việc công nhận hoặc không tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ; hoặc,

- Quyết định công nhận hoặc không công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam    

=> Xem thêm: Nguyên tắc xác lập, thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản

II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI THỦ TỤC YÊU CẦU CÔNG NHẬN TÀI SẢN CÓ TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM LÀ VÔ CHỦ, CÔNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CỦA NGƯỜI ĐANG QUẢN LÝ ĐỐI VỚI TÀI SẢN VÔ CHỦ TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM

1. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ

Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015, tài sản vô chủ là tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó.

Người đã phát hiện, người đang quản lý tài sản vô chủ là động sản thì có quyền sở hữu tài sản đó; nếu tài sản là bất động sản thì thuộc về Nhà nước.

Đồng thời, người phát hiện tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.

Việc giao nộp phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người giao nộp, người nhận, tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản giao nộp.

Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người phát hiện về kết quả xác định chủ sở hữu. 

Như vậy, khi phát hiện tài sản vô chủ, người phát hiện có trách nhiệm thông báo với chính quyền địa phương để tiến hành xác minh về tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản đó. Đối với tài sản vô chủ là động sản, người quản lý tài sản có quyền sở hữu tài sản đó theo quy định. 

=> Xem thêm: Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là gì? Điểm chung của những quyền này?

2. Thời gian xác lập quyền sở hữu đối với tài sản 

Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015, thời gian xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ được quy định như sau: 

(1) Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là động sản thì quyền sở hữu đối với động sản đó thuộc về người phát hiện tài sản;

(2) Sau 05 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là bất động sản thì bất động sản đó thuộc về Nhà nước; người phát hiện được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.

Như vậy, quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ được xác lập khi đáp ứng điều kiện về thời gian, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thông báo công khai thông tin về tài sản vô chủ mà không xác định được chủ sở hữu. 

3. Những trường hợp Tòa án trả lại đơn yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam

Căn cứ Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, những trường hợp sau đây Tòa án trả lại đơn yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam: 

(1) Người yêu cầu không có quyền yêu cầu hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

(2) Sự việc người yêu cầu yêu cầu đã được Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;

(3) Việc dân sự không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;

(4) Người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu trong thời hạn quy định;

(5) Người yêu cầu không nộp lệ phí trong thời hạn quy định, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp lệ phí hoặc chậm nộp vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;

(6) Người yêu cầu rút đơn yêu cầu;

(7) Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 

Như vậy, khi cá nhân, tổ chức có yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam cần lưu ý những vấn đề như: năng lực của chủ thể yêu cầu, thẩm quyền của Tòa án giải quyết, thời hạn sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu, … để tránh trường hợp Tòa án trả lại đơn yêu cầu. 

=> Xem thêm: Tòa án trả lại đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự trong trường hợp nào? 

thu-tuc-yeu-cau-cong-nhan-tai-san-co-tren-lanh-tho-viet-nam-la-vo-chu-cong-nhan-quyen-so-huu-cua-nguoi-dang-quan-ly-doi-voi-tai-san-vo-chu-tren-lanh-tho-viet-nam

Ảnh 2. Thủ tục yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam _ Hotline: 0972118764

III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT? 

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH VỀ YÊU CẦU CÔNG NHẬN TÀI SẢN CÓ TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM LÀ VÔ CHỦ, CÔNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CỦA NGƯỜI ĐANG QUẢN LÝ ĐỐI VỚI TÀI SẢN VÔ CHỦ TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM

Câu hỏi 1: Thời hạn kháng cáo quyết định công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam là bao lâu?

Trả lời:

Câu trả lời là: 10 ngày.

Căn cứ Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định. Trường hợp họ không có mặt tại phiên họp giải quyết việc dân sự thì thời hạn đó được tính từ ngày họ nhận được quyết định giải quyết việc dân sự hoặc kể từ ngày quyết định đó được thông báo, niêm yết. 

Câu hỏi 2: Thời hạn sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam là bao lâu? 

Trả lời:

Câu trả lời là: 07 ngày.

Căn cứ Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trường hợp đơn yêu cầu chưa ghi đầy đủ nội dung theo quy định thì Thẩm phán yêu cầu người yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. 

Câu hỏi 3: Nếu tài liệu, chứng cứ mà người yêu cầu cung cấp chưa đủ căn cứ để Tòa án giải quyết thì Tòa án có trả đơn yêu cầu không?

Trả lời:

Câu trả lời là: Không. 

Căn cứ Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trường hợp xét thấy tài liệu, chứng cứ chưa đủ căn cứ để Tòa án giải quyết thì Tòa án yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án;

Đồng thời, trong trường hợp đương sự có yêu cầu hoặc khi xét thấy cần thiết thì Thẩm phán ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ; triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá tài sản. 

=> Xem thêm: Quy định pháp luật về quyền chiếm hữu

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý khách!

Phòng Thủ tục Hành chính – Công ty Luật TNHH TLK

PHÍ DỊCH VỤ

Liên hệ TLK để biết thêm thông tin chi tiết.

THỜI GIAN THỰC HIỆN

03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu. 

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                      Hotline: +(84) 97 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn              Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo