CÁC TRƯỜNG HỢP XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU?
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Trong quá trình nghiên cứu các quy định pháp luật về quyền sở hữu, tôi có thắc mắc rằng ngoài sở hữu tài sản do chính mình kiếm được hoặc do thừa kế từ bố mẹ thì còn trường hợp xác lập quyền sở hữu nào hay không? Mong được Quý Công ty giải đáp.!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Quyền sở hữu là gì? Đặc điểm và phân loại quyền sở hữu?
2. Bảo vệ quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản?
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013;
2. Bộ luật Dân sự số: 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;
3. Nghị định số: 29/2018/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 05 tháng 3 năm 2018 về quy trình trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
4. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Tài sản và quyền sở hữu tài sản là một chế định vô cùng phức tạp và đa dạng trong hệ thống pháp luật dân sự. Cũng giống như các quyền dân sự khác, quyền sở hữu phát sinh dựa trên một số căn cứ pháp lý nhất định. Ngoài xác lập dựa trên căn cứ do thành quả lao động, sáng tạo của bản thân và do thừa kế vẫn còn các trường hợp xác lập quyền sở hữu khác theo quy định của Bộ luật Dân sự. Vậy tổng lại có tất cả bao nhiêu trường hợp xác lập quyền sở hữu và phân loại chúng như thế nào? Tất cả những vấn đề quan trọng mà Quý vị đang khúc mắc liên quan tới các trường hợp xác lập quyền sở hữu sẽ được Chúng tôi tư vấn qua bài viết dưới đây.
Ảnh 1. Các trường hợp xác lập quyền sở hữu?_Hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI CÁC TRƯỜNG HỢP XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU
1. Quyền sở hữu là gì?
Theo Bộ luật Dân sự 2015, quyền sở hữu là quyền của chủ sở hữu đối với tài sản bao gồm: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản theo quy định của luật. Cũng giống như nhiều quan hệ pháp luật dân sự khác, quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản dựa trên một số căn cứ pháp lý nhất định. Pháp luật chỉ công nhận và bảo vệ quyền sở hữu của chủ thể sở hữu khi các căn cứ làm phát sinh quyền đó phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
Quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong các trường hợp sau đây:
1, Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.
2, Được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
3, Thu hoa lợi, lợi tức.
4, Tạo thành tài sản mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến.
5, Được thừa kế.
6, Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên.
7, Chiếm hữu, được lợi về tài sản theo quy định tại Bộ luật Dân sự.
8, Trường hợp khác do luật quy định.
=> Xem thêm: Quy định về bảo lưu quyền sở hữu?
2. Các trường hợp xác lập quyền sở hữu
2.1. Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ
Người lao động, người tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp có quyền sở hữu đối với tài sản có được từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, kể từ thời điểm có được tài sản đó. Tương tự, người tiến hành hoạt động sáng tạo có quyền sở hữu đối với tài sản có được từ hoạt động sáng tạo theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ.
Quy định trên trong Bộ luật Dân sự 2015 là phù hợp với tinh thần của Hiến pháp 2013, cụ thể Hiến pháp 2013 ghi nhận rằng nước ta theo đuổi nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; trong đó bên cạnh hình thức sở hữu toàn dân, sở hữu chung còn một hình thức sở hữu của cá nhân, pháp nhân gọi là sở hữu riêng. Như vậy, nhà nước ta thừa nhận sự tồn tại các tài sản thuộc sở hữu riêng của cá nhân, pháp nhân riêng rẽ trong xã hội. Tài sản hình thành từ kết quả của hoạt động lao động chân chính của con người thì quyền sở hữu thuộc về người lao động, người tiến hành sản xuất, kinh doanh, sáng tạo nên thành quả đó là một lẽ đương nhiên mà không một cơ quan chức năng, tổ chức xã hội hay một cá nhân, pháp nhân nào khác có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt thay cho họ.
2.2. Được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác
Thỏa thuận là việc các bên (cá nhân hay tổ chức) có ý định chung tự nguyện cùng nhau thực hiện những nghĩa vụ mà họ đã cùng nhau chấp nhận vì lợi ích của các bên. Hợp đồng chính là một dạng thỏa thuận. Người được giao tài sản thông qua hợp đồng mua bán, tặng cho, trao đổi, cho vay hoặc hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật thì có quyền sở hữu tài sản đó.
Khác với trường hợp xác lập quyền sở hữu tài sản do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp và hoạt động sáng tạo ra, quyền sở hữu theo hợp đồng là một trường hợp việc xác lập quyền sở hữu phụ thuộc vào ý chí của chủ sở hữu trước đó. Tức là, trước đây tài sản đã có chủ sở hữu, chủ sở hữu trước đây đã chấm dứt quyền sở hữu của mình đối với tài sản trên bằng việc thỏa thuận một hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu của mình cho bên nhận chuyển giao. Bên nhận chuyển giao chỉ thực sự trở thành chủ sở hữu của tài sản được chuyển giao nếu hợp đồng giao kết của hai bên được thành lập theo đúng quy định pháp luật đề ra.
Lưu ý: Về nguyên tắc, thời điểm chuyển giao quyền sở hữu là do sự tự do thỏa thuận của các bên trong hợp đồng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp ngoại lệ, pháp luật có quy định cụ thể khác về thời điểm chuyển giao quyền sở hữu thì phải tuân theo các quy định này. Ví dụ: Đối với hợp đồng chuyển giao tài sản là bất động sản thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu là thời điểm hoàn thành việc đăng ký vì bất động sản là tài sản bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu. Trong trường hợp pháp luật không có quy định và các bên không có thỏa thuận thì thời điểm xác lập quyền sở hữu cho bên được chuyển giao là thời điểm tài sản được chuyển giao.
Trường hợp quyền sở hữu được chuyển giao dựa theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác là trường hợp căn cứ pháp lý làm nảy sinh quan hệ sở hữu phát sinh từ một tranh chấp về quyền sở hữu đối với một tài sản nhất định. Quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác sẽ là căn cứ xác định quyền sở hữu đối với tài sản của các chủ sở hữu. Các tranh chấp quyền sở hữu đối với tài sản có thể là tranh chấp trong chia thừa kế, mua bán tài sản,…
2.3. Thu hoa lợi, lợi tức
Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015, hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại còn lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản. Chủ sở hữu không chỉ có quyền sở hữu đối với tài sản mà còn có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức được mang lại hoặc phát sinh từ chính tài sản đó. Thông thường, chủ sở hữu sẽ là người trực tiếp thực hiện quyền sở hữu hoa lợi, lợi tức từ tài sản tạo ra nhưng trong trường hợp tài sản được chủ sở hữu chuyển giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì việc sở hữu, hưởng dụng hoa lợi, lợi tức do thỏa thuận của các bên hoặc theo pháp luật quy định, kể từ thời điểm thu được hoa lợi, lợi tức đó.
Lưu ý: Chủ sở hữu có quyền thu hoa lợi, lợi tức từ tài sản của mình bằng mọi hình thức hợp pháp. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật và không ngay tình thì phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật cho chủ sở hữu có quyền thu lợi, lợi tức từ tài sản ấy. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình thì phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm người đó biết hoặc phải biết việc chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
=> Xem thêm: Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào?
2.4. Tạo thành tài sản mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến
Sáp nhập, trộn lẫn là trường hợp căn cứ xác lập quyền sở hữu phát sinh từ việc hợp nhất tài sản của các chủ sở hữu khác nhau tạo thành tài sản mới thuộc sở hữu chung hoặc sở hữu riêng của các chủ sở hữu. Chế biến là trường hợp tài sản mới được tạo ra từ nhiều nguyên liệu khác nhau.
Trường hợp 1: Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp sáp nhập
Trường hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được sáp nhập với nhau tạo thành vật không chia được và không thể xác định tài sản đem sáp nhập là vật chính hoặc vật phụ thì vật mới được tạo thành là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu đó; nếu tài sản đem sáp nhập là vật chính và vật phụ thì vật mới được tạo thành thuộc chủ sở hữu vật chính. Kể từ thời điểm vật mới được tạo thành, chủ sở hữu tài sản mới phải thanh toán cho chủ sở hữu vật phụ phần giá trị của vật phụ đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trường hợp 2: Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp trộn lẫn
Trường hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được trộn lẫn với nhau tạo thành vật mới không chia được thì vật mới là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu đó, kể từ thời điểm trộn lẫn.
Trường hợp 3: Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp chế biến
Chủ sở hữu của nguyên vật liệu được đem chế biến tạo thành vật mới là chủ sở hữu của vật mới được tạo thành. Người dùng nguyên vật liệu thuộc sở hữu của người khác để chế biến mà ngay tình thì trở thành chủ sở hữu của tài sản mới nhưng phải thanh toán giá trị nguyên vật liệu, bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu nguyên vật liệu đó.
2.5. Được thừa kế
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Nói cách khác, thông qua việc di chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống đã trở thành căn cứ cho việc xác lập quyền sở hữu của người được nhận thừa kế. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, tức là từ chối quyền sở hữu đối với tài sản được thừa kế, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với những người khác. Quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt của chủ sở hữu di sản thừa kế thực hiện theo quy định pháp luật về thừa kế trong Bộ luật Dân sự.
2.6. Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên
2.6.1. Trường hợp xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu
Tài sản vô chủ là tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó. Người đã phát hiện, người đang quản lý tài sản vô chủ là động sản thì có quyền sở hữu tài sản đó, trừ trường hợp luật có quy định khác; nếu tài sản là bất động sản vô chủ thì thuộc về Nhà nước.
Tài sản không xác định được chủ sở hữu là tài sản không biết ai là người có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt hợp pháp đối với tài sản và không có căn cứ để xác định việc chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó. Người phát hiện tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu có trách nhiệm thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Tùy vào giá trị và loại tài sản không xác định chủ sở hữu mà sau thời hạn 01 hoặc 05 năm kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản sẽ thuộc về người phát hiện tài sản hoặc thuộc về Nhà nước và người phát hiện được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
2.6.2. Trường hợp xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy
Người phát hiện tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phải thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu; nếu không biết ai là chủ sở hữu thì phải thông báo hoặc giao nộp cho UBND cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật. Sau khi trừ chi phí tìm kiếm, bảo quản, quyền sở hữu đối với loại tài sản này được xác định thuộc về người phát hiện hay Nhà nước tùy thuộc vào giá trị tài sản và điều khoản pháp luật quy định.
2.6.3. Trường hợp xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên
Người phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó; nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho UBND cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau 01 năm kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà vẫn chưa xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu trước không đến nhận thì quyền tài sản sẽ được xác định theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
2.6.4. Trường hợp xác lập quyền sở hữu đối với gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên
Đối với gia súc bị thất lạc, người bắt được phải nuôi giữ và báo ngay cho UBND cấp xã nơi cư trú đề tìm chủ sở hữu của vật nuôi. Sau 06 tháng, kể từ ngày thông báo công khai hoặc sau 01 năm đối với gia súc thả rông theo tập quán thì quyền sở hữu đối với gia súc và số gia súc được sinh ra trong thời gian nuôi giữ thuộc về người bắt được gia súc.
Đối với gia cầm bị thất lạc, người bắt được phải thông báo công khai để chủ sở hữu gia cầm biết mà nhận lại. Sau 01 tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì quyền sở hữu đối với gia cầm và hoa lợi do gia cầm sinh ra trong thời gian nuôi giữ thuộc về người bắt được gia cầm.
Đối với vật nuôi dưới nước của một người di chuyển tự nhiên vào ruộng, ao, hồ của người khác thì thuộc sở hữu của người có ruộng, ao, hồ đó. Trường hợp phát hiện vật nuôi dưới nước có dấu hiệu riêng để xác định không thuộc sở hữu của mình thì người có ruộng, ao, hồ đó phải thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau 01 tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì quyền sở hữu vật nuôi dưới nước đó thuộc về người có ruộng, ao, hồ.
2.7. Chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật
Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan quy định khác.
2.8. Trường hợp khác do luật quy định
Bộ luật Dân sự 2015 không quy định mang tính chất liệt kê cứng nhắc, khép kín các căn cứ xác lập quyền sở hữu mà để ngỏ các trường hợp khác do luật quy định cũng có thể là căn cứ pháp lý làm phát sinh quyền sở hữu của chủ thể đối với tài sản. Việc quy định các trường hợp khác thể hiện sự linh hoạt, mềm dẻo trong quy định của pháp luật về xác lập quyền sở hữu; từ đó làm thuận tiện và dễ dàng hơn cho các cơ quan, người thi hành pháp luật trong việc xác định căn cứ xác lập quyền sở hữu, đặc biệt đối với những trường hợp ngoại lệ không thuộc căn cứ cụ thể nào trong các căn cứ đã nêu ở các phần trước.
Lấy ví dụ về trường hợp khác do luật quy định là căn cứ làm phát sinh quyền sở hữu như sau: Trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh, Nhà nước trưng mua tài sản của chủ sở hữu thì khi đó, quyền sở hữu của chủ tài sản bị trưng mua sẽ chấm dứt nhưng quyết định trưng mua của cơ quan nhà nước có thẩm quyền lại là căn cứ làm phát sinh một quan hệ sở hữu mới dưới hình thức sở hữu toàn dân, quyền sở hữu thuộc về toàn thể người dân do Nhà nước đại diện thống nhất, quản lý.
II. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
III. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ HIỆN HÀNH
Câu hỏi 1: Gần đây, ông X phát hiện có một con bò đeo lục lạc bạc đi lạc vào vườn nhà ông. Thấy rõ ràng khác biệt với những con nhà mình nuôi, ông X đã treo bảng thông báo có bò đi lạc trước cửa nhà để người dân trong vùng ai mất thì tìm đến. Sau hơn 01 năm, thấy giống bò đẹp, ông đã phối giống với bò nhà và cho ra đời ba con bê con. Đến nay, có người tên Y tự nhận là chủ của con bò đi lạc nêu trên, tên có khắc trên lục lạc và yêu cầu ông X trả cả bò lẫn bê con do đó là tài sản và hoa lợi thuộc quyền sở hữu của ông ta? Ông X nên giải quyết việc này như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 về việc xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc, người nuôi giữ phải báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Như vậy, thông báo công khai gia súc thất lạc phải thực hiện thông qua Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi ông X cư trú, việc chỉ treo bảng thông báo trước cửa nhà của cá nhân ông X không đủ là căn cứ xác lập quyền sở hữu thất lạc dù cho đã đủ thời hạn quy định việc xác lập quyền sở hữu. Đến nay, nếu ông Y đưa ra đầy đủ bằng chứng chứng minh con bò là gia súc của mình thì ông X phải hoàn trả lại con bò bị thất lạc cho ông Y.
Tuy nhiên, ông Y cũng không có quyền đòi lại cả ba con bê con phối giống từ con bò thất lạc trên. Bởi lẽ, căn cứ Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp chủ sở hữu được nhận lại gia súc bị thất lạc thì phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các chi phí khác cho người bắt được gia súc. Trong thời gian nuôi giữ gia súc bị thất lạc, nếu gia súc có sinh con thì người bắt được gia súc được hưởng một nửa số gia súc sinh ra hoặc 50% giá trị số gia súc sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia súc. Vậy, đối chiếu với tình huống trên, ông Y phải thanh toán tiền nuôi giữ và các chi phí khác cho ông X, ông X được giữ 50% số bê sinh ra, vì có 3 con bê không thể chia lẻ nên ông X và Y có thể thỏa thuận bán bê con và chia đôi số tiền bán được.
Câu hỏi 2: Quyền sở hữu sẽ chấm dứt trong trường hợp nào?
Trả lời: Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015, quyền sở hữu sẽ chấm dứt trong một số trường hợp sau đây:
Thứ nhất, chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác thông qua hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật hoặc thông qua việc để thừa kế;
Thứ hai, chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình bằng cách tuyên bố công khai hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc mình từ bỏ quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đó;
Thứ ba, tài sản đã được tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy;
Thứ tư, tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác;
Thứ năm, tài sản bị Nhà nước trưng mua;
Thứ sáu, tài sản bị tịch thu sung quỹ Nhà nước do chủ sở hữu phạm tội, vi phạm hành chính;
Thứ bảy, tài sản đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác theo quy định của Bộ luật Dân sự;
Thứ tám, trường hợp khác do luật quy định.
=> Xem thêm: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp?
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: (+84) 97 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn