BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU VÀ QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN?
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Gần đây tôi vừa bị lấy trộm một chiếc xe máy, sau một thời gian theo dõi tôi đã tìm ra được người lấy trộm tuy nhiên người đó đã tháo biển số xe xuống, như vậy xin hỏi quyền sở hữu của tôi với chiếc xe có bị mất không trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh về hành vi của người đó?
Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Pháp luật quy định như thế nào về xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền dân sự?
2. Quyền và nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú?
3. Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là gì? Đặc điểm của những quyền này?
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ luật Dân sự số: 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;
2. Luật Đất đai số: 45/2013/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013
3. Các văn bản pháp luật khác liên quan (nếu có).
NỘI DUNG TƯ VẤN
Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là chế định quan trọng trong Bộ luật dân sự nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản, bảo đảm trật tự xã hội trong giao dịch dân sự. Chính vì vậy bảo vệ quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản đồng nghĩa với bảo vệ lợi ích của chính bản thân chủ tài sản. Tuy nhiên thực tế cho thấy rằng hiện nay đa số mọi người vẫn chưa hiểu rõ về những biện pháp để bảo vệ quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản. Chính vì vậy qua bài viết dưới đây Công ty Luật TNHH TLK sẽ cung cấp thông tin và làm rõ nội dung câu hỏi về Bảo vệ quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản.
Ảnh 1. Bảo vệ quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản_ Hotline: 097 211 8764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU VÀ QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
1. Khái niệm quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản
1.1. Khái niệm quyền sở hữu
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu.
Thứ nhất về quyền chiếm hữu, theo quy định của pháp luật dân sự thì chủ sở hữu tài sản được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để có thể nắm giữ, chi phối tài sản của mình nhưng không được trái các quy định của pháp luật và đạo đức xã hội.
Thứ hai về quyền sử dụng, có thể hiểu một cách đơn giản quyền sử dụng của chủ sở hữu tài sản là quyền được khai thác công dụng của tài sản, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản mang lại trong phạm vi pháp luật cho phép. Ví dụ như quyền của chủ sở hữu một căn chung cư có thể cho thuê, hưởng số tiền thuê nhà.
Thứ ba về quyền định đoạt, quyền định đoạt là một trong các quyền năng của chủ sở hữu để quyết định số phận của tài sản. Căn cứ theo Bộ luật Dân sự năm 2015 thì quyền định đoạt là quyền thực hiện việc chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.
1.2. Quyền khác đối với tài sản
Khái niệm: Quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác.
Quyền khác đối với tài sản bao gồm:
+ Quyền đối với bất động sản liền kề: là quyền được thực hiện trên một bất động sản (gọi là bất động sản chịu hưởng quyền) nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền);
+ Quyền hưởng dụng: là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định;
+ Quyền bề mặt: là quyền của một chủ thể đối với mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất mà quyền sử dụng đất đó thuộc về chủ thể khác.
2. Nguyên tắc xác lập quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản
Nguyên tắc xác lập, thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản được quy định như sau:
Thứ nhất: Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản được xác lập, thực hiện trong trường hợp Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan quy định.
Thứ hai: Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng không được trái với quy định của luật, gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Thứ ba: Chủ thể có quyền khác đối với tài sản được thực hiện mọi hành vi trong phạm vi quyền được quy định tại Bộ luật Dân sự và các luật khác có liên quan nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản hoặc của người khác.
3. Quy định pháp luật bảo vệ quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản
Bộ luật dân sự 2015 quy định không ai có thể bị hạn chế, bị tước đoạt trái luật quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản. Trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường.
4. Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản
4.1. Biện pháp tự bảo vệ quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản
Theo quy định của pháp luật về quyền tự bảo vệ của chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác với tài sản còn gắn liền với ngăn cản bất kì người nào có hành vi xâm phạm quyền sở hữu. Chủ sở hữu còn có quyền truy tìm, đòi lại tài sản bị người khác chiếm hữu, sử dụng, định đoạt không có căn cứ pháp luật.
Về mặt ưu điểm của biện pháp tự bảo vệ đó chính là nhanh chóng, vụ việc được giải quyết nhanh chóng giữa hòa khí cho các bên và tránh tranh chấp tại Tòa khiến các bên mất thời gian và chi phí cũng như thủ tục rườm rà.
Tuy nhiên biện pháp này lại có nhiều yếu điểm như không mang tính quyền lực nhà nước và đồng thời nó phụ thuộc nhiều vào thiện chí của bên có hành vi xâm phạm quyền sở hữu.
4.2. Sử dụng quyền lực nhà nước bảo vệ quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản
Bên cạnh biện pháp tự bảo vệ còn có biện pháp khác để bảo vệ quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản.
Biện pháp thứ nhất, kiện đòi lại tài sản quy định tại Bộ Luật Dân sự 2015. Biện pháp kiện đòi lại tài sản là việc chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp yêu cầu tòa án buộc người có hành vi chiếm hữu bất hợp pháp phải trả lại tài sản cho mình.
Cụ thể bao gồm
- Quyền đòi lại tài sản:
- Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình
- Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình
Đối với người kiện đòi lại tài sản thì phải là người với tư cách là chủ sở hữu của tài sản và có bằng chứng cho quyền sở hữu của người đó đối với tài sản. Trong trường hợp là người có quyền khác đối với tài sản thì phải có căn cứ xác lập theo pháp luật.
Đồng thời về mặt tài sản thì nó đã rời khỏi chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản mà người này không có ý muốn nó rời khỏi ví dụ như đánh rơi, bỏ quên,... thì có quyền đòi lại.
Khi bị kiện đòi lại tài sản người đang chiếm hữu tài sản bất hợp pháp phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu, cho người chiếm hữu hợp pháp.
Trong trường hợp nếu bị đơn là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình mà tài sản là động sản không cần đăng kí cũng như thông qua giao dịch không đền bù và theo ý chí của người chiếm hữu có pháp luật thì chủ sở hữu không được đòi lại ở người đang thực tế chiếm hữu.
Biện pháp thứ hai, Kiện yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản.
Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản, chủ thể có quyền yêu cầu người có hành vi cản trở trái pháp luật phải chấm dứt hành vi đó hoặc có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi vi phạm.
Phương thức này nhằm đảm bảo để chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp được sử dụng và khai thác công dụng của tài sản một cách bình thường.
Biện pháp thứ ba đó là kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại, cụ thể Bộ luật Dân sự 2015 quy định chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản bồi thường thiệt hại.
Nhìn chung biện pháp sử dụng quyền lực nhà nước có những ưu và nhược điểm, về ưu điểm của biện pháp này đó là có tính quyền lực nhà nước nên sẽ được đảm bảo hơn bên cạnh đó còn tồn tại nhược điểm như tốn rất nhiều chi phí và thời gian, và dẫn đến mối quan hệ của các bên bị phá vỡ.
5. Giới hạn quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về giới hạn quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản như sau:
- Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản trong trường hợp xảy ra tình thế cấp thiết
Trong tình thế cấp thiết, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản không được cản trở người khác dùng tài sản của mình hoặc cản trở người khác gây thiệt hại đối với tài sản đó để ngăn chặn, làm giảm mối nguy hiểm hoặc thiệt hại lớn hơn có nguy cơ xảy ra.
- Nghĩa vụ bảo vệ môi trường
Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thì chủ thể phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; nếu làm ô nhiễm môi trường thì phải chấm dứt hành vi gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp để khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại.
- Nghĩa vụ tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thì chủ thể phải tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, không được lạm dụng quyền để gây mất trật tự, an toàn xã hội, làm thiệt hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
- Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng
Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản là bất động sản liền kề và xung quanh.
- Ranh giới giữa các bất động sản
Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.
- Mốc giới ngăn cách các bất động sản
Chủ sở hữu bất động sản chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình.
- Bảo đảm an toàn trong trường hợp cây cối, công trình có nguy cơ gây thiệt hại
Trường hợp cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sập đổ xuống bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ sở hữu tài sản thực hiện ngay các biện pháp khắc phục, chặt cây, sửa chữa hoặc gỡ bỏ công trình xây dựng đó theo yêu cầu của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trổ cửa nhìn sang bất động sản liền kề
Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng. Mặt dưới mái che trên cửa ra vào, mặt dưới mái che cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5 mét trở lên.
Ảnh 2. Bảo vệ quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản_ Hotline: 097 211 8764
II. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,...
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
III. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU VÀ QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Câu hỏi 1: Tình thế cấp thiết để giới hạn quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là gì? Và tài sản bị thiệt hại do tình thế cấp thiết có được bồi thường không?
Trả lời:
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa trực tiếp lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải có hành động gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn. Một sự kiện được coi là tình thế cấp thiết khi đáp ứng đầy đủ các yếu tố sau:
- Tồn tại một nguy cơ thực tế đe dọa trực tiếp lợi ích công cộng, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.
- Hành vi gây thiệt hại cho tài sản của người khác phải là biện pháp tối ưu và hiệu quả nhất mà người gây thiệt hại sử dụng để giảm thiểu một cách tối đa nhất thiệt hại xảy ra.
Cũng theo đó Bộ luật Dân sự 2015 quy định gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản bị thiệt hại trong tình thế cấp thiết được bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật.
Câu hỏi 2: Đăng ký quyền sở hữu nhà ở có phải là thủ tục bắt buộc không?
Trả lời:
Theo quy định pháp luật cụ thể trong Luật Đất đai 2013 thì việc đăng ký quyền sở hữu nhà ở là thủ tục được thực hiện theo yêu cầu của người sử dụng đất. Do đó có thể nhận thấy đây không phải là thủ tục bắt buộc đối với người sử dụng đất mà nod là thủ tục được thực hiện theo yêu cầu của người sử dụng đất.
Theo đó Luật Đất đai 2013 cũng quy định việc tiến hành đăng ký quyền sở hữu nhà ở có thể là thủ tục đăng ký lần đầu (đăng ký cùng với lần đăng ký quyền sử dụng đất và có giấy phép xây dựng mới tại thời điểm đăng ký) hoặc đăng ký bổ sung (khi đã được đăng ký nay tiến hành sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng sửa chữa, cải tạo công trình.
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số Hotline: 097 211 8764 được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn