SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

QUYỀN SỞ HỮU LÀ GÌ? ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI QUYỀN SỞ HỮU?

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Quyền sở hữu là gì? Đặc điểm và phân loại quyền sở hữu? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Quyền dân sự là gì? Đặc điểm của quyền dân sự?

2. Pháp luật quy định như thế nào về xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền dân sự?

3. Tài sản có tính thanh khoản cao

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Bộ Luật Dân sự số: 91/2015/QH13 được Quốc hội ban hành ngày 24 tháng 11 năm 2015;

2. Các văn bản pháp luật hướng dẫn khác có liên quan.

NỘI DUNG TƯ VẤN

Quyền sở hữu là một trong những quyền cơ bản của công dân, được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ và nắm được cách thức bảo vệ quyền này cho mình. Do vậy, qua bài viết dưới đây, Công ty Luật TNHH TLK sẽ làm rõ khái niệm quyền sở hữu, đặc điểm và phân loại quyền sở hữu cũng như những nội dung khác có liên quan, mang đến cho Quý Khách hàng cái nhìn tổng quát nhất về quyền sở hữu tài sản.

Quyền sở hữu là gì? Đặc điểm và phân loại quyền sở hữu?

Ảnh 1. Quyền sở hữu là gì? Đặc điểm và phân loại quyền sở hữu?_Hotline: +(84) 97 211 8764

I. NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG VỀ QUYỀN DÂN SỰ, ĐẶC ĐIỂM CỦA QUYỀN SỞ HỮU

1. Quyền sở hữu là gì? Đặc điểm của quyền sở hữu?

Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì quyền sở hữu được ghi nhận như sau:

“Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật".

Trong đó, tài sản có thể là: 

– Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản;

– Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Như vậy, ta nhận thấy, theo quy định của pháp luật thì quyền của chủ thể đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của mình bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt. Cụ thể:

+ Quyền chiếm hữu:

Theo quy định của pháp luật dân sự thì chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản. Chủ thể xác lập quyền chiếm hữu có thể là: Chủ sở hữu của tài sản; Người được chủ sở uỷ quyền quản lý tài sản; Người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật.

Đối với chủ sở hữu tài sản, các chủ thể này có quyền chiếm hữu đối với tài sản theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối đối với tài sản. Cách thức chiếm hữu này tùy theo sở thích, sáng tạo của chủ sở hữu tài sản và chỉ bị giới hạn với ranh giới: không trái pháp luật, đạo đức xã hội. 

Trên thực tế, vì nhiều lí do khác nhau mà chủ sở hữu không thể trực tiếp quản lí tài sản của mình, trong trường hợp này để tài sản không bị mất mát, hao hụt thì phải ủy quyền cho người khác trông coi, cất giữ, bảo quản tài sản. Trên cơ sở quan hệ ủy quyền, người được ủy quyền thực hiện hành vi chiếm hữu trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở hữu xác định.

Khi chủ sở hữu giao tài sản cho người khác thông qua giao dịch dân sự mà nội dung không bao gồm việc chuyển quyền sở hữu, dưới các hình thức hợp đồng cho thuê, mượn tài sản, thì người được giao tài sản có quyền nắm giữ và chi phối tài sản theo ý chí của chủ sở hữu, còn quyền sử dụng tài sản để mang lại lợi ích cho mình hay cho chuyển giao lại quyền này cho người khác thì phải có sự đồng ý của chủ sở hữu của tài sản.

+ Quyền sử dụng:

Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền sử dụng như sau:

“Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản."

Khai thác công dụng của tài sản được hiểu là đưa tài sản vào sử dụng theo đúng tính năng, công dụng của tài sản đó để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh... của mình. Còn hưởng hoa lợi, lợi tức là chủ thể được hưởng thêm những tài sản mới phát sinh từ việc khai thác công dụng của tài sản. 

Cũng như quyền chiếm hữu, thì quyền sử dụng không chỉ thuộc về chủ sở hữu tài sản mà còn thuộc về những người không phải chủ sở hữu nhưng được chủ sở hữu giao quyền hoặc theo quy định của pháp luật. Đối với chủ sở hữu, thì chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo ý chí của riêng mình nhưng việc sử dụng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Những người không phải là chủ sở hữu sẽ được sử dụng tài sản theo sự thỏa thuận với chủ sở hữu hoặc theo các quy định của pháp luật.

+ Quyền định đoạt:

Quyền định đoạt được quy định như sau: “Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.”

Chủ sở hữu tài sản thực hiện quyền định đoạt của mình trên hai phương diện: Thứ nhất, định đoạt về số phận thực tế của các vật là việc chủ thể bằng hành vi của mình tác động trực tiếp đến vật như: tiêu dùng hết, hủy bỏ,... Thứ hai, định đoạt về số phận pháp lý của tài sản là việc chuyển giao quyền sở hữu đối với tài sản từ người này sang người khác thông qua một quan hệ pháp luật dân sự như bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế… 

Pháp luật quy định cho cá nhân là chủ sở hữu hoặc không phải là chủ sở hữu có quyền định đoạt về tài sản, tuy nhiên để có quyền định đoạt thì phải đáp ứng những điều kiện nhất định về năng lực hành vi và các trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

Ảnh 2. Quyền sở hữu là gì? Đặc điểm và phân loại quyền sở hữu?_Hotline: +(84) 97 211 8764

2. Phân loại quyền sở hữu

Bộ luật Dân sự 2015 ghi nhận 03 hình thức sở hữu: Sở hữu toàn dân; Sở hữu riêng và Sở hữu chung. 

2.1. Sở hữu toàn dân

 Sở hữu toàn dân có thể được hiểu là một hình thức sở hữu chung do toàn dân là chủ sở hữu mà Nhà nước là người đại diện và thống nhất quản lý. Các tài sản thuộc sở hữu toàn dân bao gồm đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản công khác do Nhà nước đầu tư, quản lý  Chính phủ sẽ thống nhất việc quản lý và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm tài sản thuộc sở hữu toàn dân.

Cá nhân, pháp nhân có quyền sử dụng đất, khai thác nguồn lợi thủy sản, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản khác thuộc sở hữu toàn dân đúng mục đích, có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

2.2. Sở hữu riêng

Sở hữu riêng là sở hữu của một cá nhân hoặc một pháp nhân. Cá nhân, pháp nhân với tư cách là chủ sở hữu đối với tài sản của mình có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản. 

Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng, giá trị. Tài sản thuộc sở hữu riêng có thể là thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn, hoa lợi, lợi tức và các tài sản hợp pháp khác. Cá nhân, pháp nhân được thực hiện quyền làm chủ, chi phối tài sản qua các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng hoặc sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác phù hợp với quy định của pháp luật. Tuy nhiên, việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

2.3. Sở hữu chung

Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản, bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất. Trong đó, sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung, mỗi chủ sở hữu chung theo phần đều có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác . Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung, các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung.

Ảnh 3. Quyền sở hữu là gì? Đặc điểm và phân loại quyền sở hữu?_Hotline: +(84) 97 211 8764

II. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu … 

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau. 

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế và chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

Ảnh 4. Quyền sở hữu là gì? Đặc điểm và phân loại quyền sở hữu?_Hotline: +(84) 97 211 8764

III. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN SỞ HỮU, ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI QUYỀN SỞ HỮU

Câu hỏi 1: Tôi nhặt được chiếc ví có 05 triệu đồng nhưng không biết của ai, vậy khi nào thì tôi được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó?

Trả lời:

Theo Bộ luật Dân sự 2015, người phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó; nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì Quý Khách hàng sẽ được xác lập quyền sở hữu đối với chiếc ví đó do đây là tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Câu hỏi 2: Tôi có thỏa thuận mua của gia đình ông B 1 con bò cái giá 30 triệu đồng. Tôi có đặt cọc trước 10 triệu, hẹn 1 tuần sau đưa thêm 20 triệu và nhận bò về. 1 tuần sau tôi quay lại đưa tiền thì con bò đẻ 1 con bò con cách đó 3 ngày. Vậy cho tôi hỏi con bò con đó là của ai?

Trả lời:

Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.” Theo quy định này thì đặt cọc chỉ là một biện pháp bảo đảm để thực hiện hợp đồng mua bán, nên trong thời gian Quý Khách hàng đặt cọc tiền, con bò vẫn đang thuộc quyền sở hữu của gia đình ông B.

Quyền sở hữu con bò được chuyển giao ở thời điểm Quý Khách hàng hoàn thành việc thanh toán tiền mua bán và nhận được con bò theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015: “Thời điểm tài sản được chuyển giao là thời điểm bên có quyền hoặc người đại diện hợp pháp của họ chiếm hữu tài sản. Trường hợp tài sản chưa được chuyển giao mà phát sinh hoa lợi, lợi tức thì hoa lợi, lợi tức thuộc về bên có tài sản chuyển giao, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.” 

Như vậy, trong thời gian con bò đẻ bê con thì nó vẫn đang thuộc quyền sở hữu của gia đình ông B. Do đó, con bê con cũng sẽ thuộc quyền sở hữu của gia đình ông B

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: +(84) 97 211 8764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                              Hotline: +(84) 97 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                        Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo