QUY ĐỊNH VỀ BẢO LƯU QUYỀN SỞ HỮU?
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp về vấn đề như sau: Tôi đang tìm hiểu các quy định trong Bộ luật Dân sự 2015 và tôi đang rất thắc mắc về vấn đề bảo lưu quyền sở hữu. Mong Quý công ty giải đáp giúp tôi các vấn đề xoay quanh quyền này. Tôi xin cảm ơn.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Thành phần hồ sơ chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
2. Vi phạm và xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp khác nhau thế nào?
3. Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào?
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2014;
2. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan (nếu có)
NỘI DUNG TƯ VẤN
Giao dịch dân sự là hoạt động tất yếu và phổ biến trong đời sống kinh tế, xã hội. Nhằm đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của giao dịch mua bán tài sản hết sức phong phú và sôi động trong thị trường hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 có quy định 09 biện pháp nhằm đảm bảo nghĩa vụ dân sự, trong đó, bảo lưu quyền sở hữu là một biện pháp vô cùng quan trọng, được áp dụng trong hợp đồng mua bán tài sản. Vậy câu hỏi đặt ra rằng: Pháp luật dân sự quy định gì về bảo lưu quyền sở hữu? Câu hỏi này của Quý Khách hàng sẽ được Chúng tôi giải đáp thông qua bài viết sau đây.
Ảnh 1: Quy định pháp luật về bảo lưu quyền sở hữu_Hotline: +(84) 97 211 8764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG VỀ BẢO LƯU QUYỀN SỞ HỮU TRONG BỘ LUẬT DÂN SỰ
1. Một số khái niệm liên quan đến bảo lưu quyền sở hữu trong Bộ luật Dân sự
1.1. Thế nào là bảo lưu quyền sở hữu
Bảo lưu quyền sở hữu là một trong 09 biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại Điều 292 Bộ luật Dân sự 2015. 09 biện pháp này bao gồm: Cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lưu quyền sở hữu, bảo lãnh, tín chấp và cầm giữ tài sản. Theo đó, bảo lưu quyền sở hữu được hiểu là trong hợp đồng mua bán, bên bán có thể được giữ lại quyền sở hữu đối với đối tượng của hợp đồng cho đến khi bên mua thức hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán, mặc dù tài sản đã được chuyển giao cho bên mua.
1.2. Đặc điểm của bảo lưu quyền sở hữu
Bảo lưu quyền sở hữu là một trong các biện pháp bảo đảm, cho nên nó sẽ mang các đặc điểm của biện pháp này. Ngoài các đặc điểm chung mà một biện pháp bảo đảm cần phải có, biện pháp bảo lưu quyền sở hữu sẽ mang những đặc điểm riêng như sau:
Một là, đối tượng bảo đảm của biện pháp bảo lưu quyền sở hữu là quyền sở hữu tài sản. Trong hợp đồng mua bán có bảo lưu quyền sở hữu, cái mà bên mua hướng đến chính là quyền sở hữu tài sản một cách hợp pháp, và quyền sở hữu cũng chính là thứ mà bên bán nắm giữ cho đến khi bên mua thanh toán đầy đủ. Việc nắm giữ quyền sở hữu tài sản trong biện pháp này nhằm đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ trả tiền của bên mua.
Hai là, tài sản bảo đảm chưa thuộc sở hữu của bên bảo đảm. Trên nguyên tắc chung, một tài sản được dùng làm tài sản bảo đảm khi đó là tài sản thuộc về bên bảo đảm. Khoản 1 Điều 295 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu”. Như vậy, đối với các biện pháp như thế chấp, cầm cố, ký quỹ, đặt cọc, ký cược,... bên bảo đảm phải có nghĩa vụ chuyển giao tài sản bảo đảm của mình cho bên nhận bảo đảm hoặc bên thứ ba nắm giữ, bảo quản, nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Còn đối với biện pháp bảo lưu quyền sở hữu,
Ba là, bên nhận tài sản bảo đảm là bên có nghĩa vụ thực hiện. Khác với các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác, bên nhận vật là thường là bên có quyền yêu cầu bên còn lại thực hiện hành vi nào đó. Trong khi đó, bên nhận vật trong biện pháp bảo lưu quyền sở hữu lại là bên có nghĩa vụ thực hiện, cụ thể là phải thanh toán đúng theo thỏa thuận của hợp đồng mua bán (trả tiền đủ, đúng hạn), ngoài ra còn có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại khi tài sản mất, hư hỏng và phải chịu rủi ro khi sử dụng sản phẩm.
2. Các quy định của pháp luật về bảo lưu quyền sở hữu
2.1. Quyền và nghĩa vụ các bên trong bảo lưu quyền sở hữu
2.1.1. Quyền và nghĩa vụ của bên mua
Theo quy định tại Điều 333 Bộ luật Dân sự 2015, bên mua có các quyền và nghĩa vụ như sau:
Một là, quyền sử dụng khai thác công dụng của tài sản: Khi nhận tài sản mua bán, bên mua tài sản có quyền sử dụng tài sản và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữu có hiệu lực mà không bị cản trở bởi bất cứ bên nào. Khoản 2 Điều 109 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lai. Lợi tức là khoản thu lợi thu được từ việc khai thác tài sản”. Do đó, những hoa lợi phát sinh cũng như các khoản tiền thu được từ việc khai thác tài sản thì bên mua sẽ được hưởng.
Hai là, nghĩa vụ thanh toán đúng theo thỏa thuận: Bên mua có trách nhiệm trả tiền đầy đủ và đúng hạn theo nội dung giao kết. Nếu vi phạm nghĩa vụ thanh toán thì bên bán có quyền đòi lại tài sản đã bán.
Ba là, chịu rủi ro về tài sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữu có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (Khoản 2 Điều 333 Bộ luật Dân sự 2015): Bên mua tuy là bên bảo đảm nhưng lại nắm giữ tài sản, sử dụng hiệu quả tài sản, bởi nếu như có phát sinh rủi ro thì bên mua phải là bên chịu. Nếu việc khai thác, sử dụng tài sản mà bên mua làm hư hỏng, làm mất thì phải bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận là bên mua sẽ không phải chịu trách nhiệm đối với những rủi ro về tài sản mua bán đó.
Bốn là, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại: Trường hợp bên mua làm mất, hư hỏng tài sản thì bên bán có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Quy định này trên cơ sở bảo vệ quyền đối với tài sản của bên bán. Khi bên mua bằng hành vi của mình gây tổn hại tài sản cho bên bán thì phải gánh chịu một hậu quả bất lợi bằng việc bù đắp tổn thất cho bên bán.
2.1.2. Quyền, nghĩa vụ của bên bán
Một là, quyền đòi lại tài sản đã bán nếu bên mua vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Điều 332 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “Trường hợp bên mua không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán cho bên bán theo thỏa thuận thì bên bán có quyền đòi lại tài sản. Bên bán hoàn trả cho bên mua số tiền bên mua đã thanh toán sau khi trừ giá trị hao mòn tài sản do sử dụng. Trường hợp bên mua làm mất, hư hỏng tài sản thì bên bán có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại”. Như vậy, trong trường hợp bên mua không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán cho bên bán theo thỏa thuận thì bên bán có quyền đòi lại tài sản. Khi đó, bên bán sẽ hoàn trả cho bên mua số tiền mà bên mua đã thanh toán sau khi trừ đi giá trị hao mòn tài sản do sử dụng. Quyền đòi lại tài sản của bên bán được thực hiện trên cơ sở có xảy ra tình trạng vi phạm nghĩa vụ thanh toán của bên mua.
Hai là, quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Như đã nêu và phân tích ở trên, trường hợp bên mua làm mất, hư hỏng tài sản thì bên bán có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
2.2. Xác lập bảo lưu quyền sở hữu
2.2.1. Phạm vi xác lập bảo lưu quyền sở hữu
Xuất phát từ đặc trưng giữ lại quyền sở hữu để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán của bảo lưu quyền sở hữu, có thể thấy bảo lưu quyền sở hữu được áp dụng đối với các hợp đồng có thực hiện chuyển giao quyền sở hữu, và là hợp đồng có đền bù (các bên nhận lợi ích từ bên kia và chuyển giao lại cho bên kia một lợi ích tương ứng).
Như vậy, ngoài hợp đồng mua bán thì hợp đồng trao đổi tài sản theo quy định của Điều 455 Bộ luật Dân sự 2015 cũng thỏa mãn các tính chất (có đền bù, có chuyển giao quyền sở hữu) như trên. Nếu chỉ căn cứ quy định tại Điều 331 Bộ luật Dân sự 2015 “Trong hợp đồng mua bán, quyền sở hữu tài sản có thể được bên bán bảo lưu cho đến khi nghĩa vụ thanh toán được thực hiện đầy đủ”, thì bảo lưu quyền sở hữu chỉ được phép áp dụng đối với hợp đồng mua bán. Tuy nhiên, khoản 4 Điều 455 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Mỗi bên đều được coi là người bán đối với tài sản giao cho bên kia và là người mua đối với tài sản nhận về. Các quy định về hợp đồng mua bán từ Điều 430 đến Điều 439, từ Điều 441 đến Điều 449 và Điều 454 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng trao đổi tài sản”. Như vậy, theo các quy định trên, bảo lưu quyền sở hữu tài sản được áp dụng đối với hợp đồng mua bán và hợp đồng trao đổi tài sản.
2.2.2. Hình thức xác lập bảo lưu quyền sở hữu
Khoản 2 Điều 331 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Bảo lưu quyền sở hữu phải được lập thành văn bản riêng hoặc được ghi trong hợp đồng mua bán”. Điều này có nghĩa là biện pháp bảo lưu quyền sở hữu nếu được các bên lựa chọn thì phải được lập riêng thành một văn bản độc lập với hợp đồng mua bán hoặc nó phải là một điều khoản trong hợp đồng mua bán. Quy định phải xác lập bằng văn bản đối với biện pháp bảo lưu quyền sở hữu trên cơ sở đảm bảo tính chặt chẽ đối với một hình thức giao dịch đặc biệt và có thể được thực hiện trong một khoảng thời gian dài, từ đó đảm bảo an toàn pháp lý cho giao dịch bảo lưu quyền sở hữu, mà trên hết là bảo vệ quyền nhận thanh toán cho bên bán.
2.2.3. Thời điểm xác lập bảo lưu quyền sở hữu
Hiện nay không có quy định cụ thể về thời điểm xác lập bảo lưu quyền sở hữu, nhưng với bản chất của bảo lưu quyền sở hữu là việc bên bán giữ lại, chậm chuyển giao quyền sở hữu, thì biện pháp này cần được xác lập trước thời điểm chuyển giao quyền sở hữu. Tùy vào sự thỏa thuận của cá bên mà bảo lưu quyền sở hữu được “ghi nhận trong hợp đồng mua bán “ (xác lập đồng thời với hợp đồng mua bán) hoặc “bằng văn bản riêng” (có thể xác lập cùng lúc hoặc sau khi xác lập hợp đồng mua bán), nhưng cần trước thời điểm chuyển giao quyền sở hữu cho bên mua.
2.3. Hiệu lực của bảo lưu quyền sở hữu
2.3.1. Điều kiện có hiệu lực của bảo lưu quyền sở hữu
Thứ nhất, các chủ thể trong bảo lưu quyền sở hữu là các chủ thể ký kết hợp đồng mua bán. Vì vậy, cũng giống như trong hợp đồng mua bán, chủ thể trong bảo lưu quyền sở hữu cũng phải đáp ứng các điều kiện về năng lực hành vi dân sự, sự trung thực, tự nguyện và tự do ý chí, không bị đe dọa, lừa dối, ép buộc từ người khác,...
Thứ hai, nội dung, mục đích của bảo lưu quyền sở hữu không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Thứ ba, đối tượng của bảo lưu quyền sở hữu là quyền sở hữu đối với tài sản trong hợp đồng mua bán, vì vậy tài sản này không thuộc hàng hóa cấm giao dịch.
Thứ tư, hình thức bảo lưu quyền sở hữu phải được xác lập bằng văn bản hoặc ghi trong hợp đồng mua bán. Cũng giống như bản chất của các loại giao dịch khác, bảo lưu quyền sở hữu là sự thỏa thuận giữa các bên, thể hiện sự gặp gỡ ý chí của các bên. Ý chí vốn là cái bên trong, là nguyện vọng, mong muốn chủ quan của chủ thể mà không phải lúc nào người khác cũng có thể biết hay nhận thấy được. Hình thức văn bản sẽ giúp các ý chí đó thống nhất với nhau và được biểu hiện ra bên ngoài.
2.3.2. Thời điểm có hiệu lực của bảo lưu quyền sở hữu
Biện pháp bảo lưu quyền sở hữu phải được xác lập trước thời điểm thực hiện việc chuyển giao quyền sở hữu tài sản. Do đó, thời điểm phát sinh hiệu lực của bảo lưu quyền sở hữu chỉ có thể là thời điểm các bên thỏa thuận hoặc thời điểm giao kết.
2.4. Các trường hợp chấm dứt bảo lưu quyền sở hữu
Theo quy định tại Điều 334 Bộ luật Dân sự 2015, bảo lưu quyền sở hữu chấm dứt trong các trường hợp sau:
2.4.1. Trường hợp 1:
Một là, chấm dứt bảo lưu quyền sở hữu khi nghĩa vụ thanh toán cho bên bán được thực hiện xong. Khi bên mua thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán theo đúng thỏa thuận, việc mua bán hoàn tất làm phát sinh quyền sở hữu tài sản với người mua và chấm dứt bảo lưu quyền sở hữu, nghĩa vụ thanh toán của bên mua đã được hoàn thành. Lúc này, bên bán sẽ tiến hành các thủ tục cần thiết để chuyển giao quyền sở hữu cho bên mua.
Hai là, chấm dứt bảo lưu quyền sở hữu khi bên bán nhận lại tài sản bảo lưu quyền sở hữu. Đây là trường hợp nghĩa vụ bảo đảm không được thực hiện. Do đó, bên nhận bảo đảm có quyền nhận lại chính tài sản là đối tượng của hợp đồng mua bán. Trong trường hợp hợp đồng mua bán không đạt được sự thỏa thuận của các bên, đặc biệt, bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán như thỏa thuận, bên bán có quyền đòi lại tài sản theo quy định tại Điều 332 Bộ luật Dân sự 2015. Lúc này, bên bán đòi lại tài sản từ bên mua và chấm dứt bảo lưu quyền sở hữu. Như vậy, biện pháp bảo lưu quyền sở hữu sẽ chấm dứt khi bên bán nhận lại tài sản đó.
Ba là, chấm dứt bảo lưu quyền sở hữu theo thỏa thuận của các bên. Bản chất của giao kết hợp đồng nói chung là sự thỏa thuận, trong đó, các bên thực hiện sự bày tỏ và thống nhất ý chí nahwfm hướng tới những lợi ích nhất định. Hợp đồng mua bán có bảo lưu quyền sở hữu cũng được xác lập trên cơ sở của sự thỏa thuận bảo lưu quyền sở hữu và cũng có thể thỏa thuận chấm dứt việc bảo lưu quyền sở hữu. Một khi bảo lưu quyền sở hữu vì một lý do nào ố không mang đến sự bảo đảm, sự linh hoạt đối với người mua hoặc người bán trong việc thực hiện các quyền lợi của mình thì các bên có thể thỏa thuận để chấm dứt biện pháp này.
Ảnh 2: Quy định pháp luật về bảo lưu quyền sở hữu_Hotline: +(84) 97 211 8764
II. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
III. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI BẢO LƯU QUYỀN SỞ HỮU
Câu hỏi 1: Anh M mua trả góp qua ngân hàng một chiếc xe ô tô nhãn hiệu Vinfast. Tuy nhiên, do không thích chiếc xe này nữa, anh muốn chuyển qua sở hữu một chiếc xe khác và muốn chuyển nhượng, bán chiếc xe ô tô đi dù vẫn đang trong thời gian trả góp. Vậy anh M có thể chuyển nhượng, bán chiếc xe đó cho người khác được hay không?
Trả lời
Câu trả lời là có.
Anh M mua trả góp chiếc xe với phía ngân hàng, về bản chất, anh M và ngân hàng đã ký kết với nhau một hợp đồng vay tài sản, ngân hàng đứng ra cho anh M vay một khoản tiền để mua xe và đăng ký quyền sở hữu, anh M lại thế chấp chính chiếc xe đó cho ngân hàng để đảm bảo khoản vay đó, ngân hàng giữ giấy tờ xe và giao cho anh M một văn bản xác nhận về việc ngân hàng giữ giấy tờ xe và giao xe cho anh M sử dụng bình thường.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 453 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về mua trả chậm, trả dần thì: “Các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận tài sản mua. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Theo đó, trong trường hợp mua xe trả góp thì bên bán đã giao quyền sở hữu cho bên mua (cụ thể là anh M) và bên bán đã không bảo lưu quyền sở hữu của mình đối với chiếc xe trên. Vì thế, anh M mua xe trả góp có quyền định đoạt tài sản này của mình vì vậy anh M hoàn toàn có thể bán chiếc xe đang trả góp đó.
Câu hỏi 2: L mua một chiếc Iphone 13 tại cửa hàng Apple theo phương thức trả góp hàng tháng, thời hạn trả góp là 3 năm. Các bên thỏa thuận điều khoản bảo lưu quyền sở hữu trong hợp đồng mua bán tài sản. Vậy trong trường hợp này, những quyền mà B có đối với chiếc Iphone nói trên là gì?
Trả lời
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 333 Bộ luật Dân sự năm 2015, bên mua có quyền: “Sử dụng tài sản và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữu có hiệu lực”. Như vậy trong trường hợp này, dù chưa phải là chủ sở hữu của chiếc Iphone nói trên nhưng trong thời hạn 3 năm này, L vẫn có quyền sử dụng và khai thác công dụng của chiếc Iphone 13 nói trên.
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới hotline: +(84) 97 211 8764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý Khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng từ lần thứ 2.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn và sử dụng dịch vụ, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: +(84) 97 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn