BẢN ÁN XÉT XỬ PHÚC THẨM CÓ HIỆU LỰC KHI NÀO?
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, theo như tôi biết thì bản án sơ thẩm có thể được kháng cáo, kháng nghị để xét xử phúc thẩm. Tuy nhiên tôi đang có thắc mắc về thời gian mà bản án xét xử phúc thẩm có hiệu lực pháp luật. Vậy quý công ty cho tôi hỏi: Bản án xét xử phúc thẩm có hiệu lực khi nào? Mong được Quý công ty tư vấn và giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Tòa án nào có thẩm quyền xét xử phúc thẩm?
2. Đơn kháng cáo cần có những nội dung nào?
3. Thời hạn kháng cáo được pháp luật Việt Nam quy định như thế nào?
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015;
2. Luật số 12/2017/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 06 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13;
3. Bộ luật Tố hình sự số:101/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015.
4. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Xét xử phúc thẩm là một giai đoạn trong quy trình tố tụng hình sự. Hiện nay pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam đã có những quy định chi tiết về thủ tục xét xử phúc thẩm và hiệu lực của bản án xét xử phúc thẩm đối với vụ án hình sự. Kết quả của giai đoạn này là bản án xét xử phúc thẩm có hiệu lực pháp lý. Bản án xét xử phúc thẩm có hiệu lực pháp lý sẽ không thể bị kháng cáo bởi các cá nhân có liên quan đến vụ án. Để giúp khách hàng giải quyết những vướng mắc liên quan, chúng tôi - Công ty Luật TLK xin đưa ra những giải thích về vấn đề: “Bản án xét xử phúc thẩm có hiệu lực khi nào?”.
Ảnh 1. Bản án xét xử phúc thẩm có hiệu lực khi nào?_Hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN BẢN ÁN XÉT XỬ PHÚC THẨM CÓ HIỆU LỰC KHI NÀO?
1. Xét xử phúc thẩm là gì?
Theo Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.
Trong đó, quyền kháng cáo bản án xét xử sơ thẩm thuộc về các cá nhân có liên quan đến vụ án, được quy định cụ thể tại Bộ luật này. Việc kháng nghị bản án xét xử sơ thẩm thuộc về Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp.
Trong xét xử phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm xem xét phần nội dung của bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị. Nếu xét thấy cần thiết, có thể xem xét các phần khác của bản án, quyết định không bị kháng cáo, kháng nghị.
Như vậy, xét xử phúc thẩm là việc Tòa án có thẩm quyền xét xử lại vụ án hoặc xem xét lại các quyết định sơ thẩm trong phạm vi bị kháng cáo, kháng nghị.
2. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm với từng giai đoạn cụ thể như sau:
2.1. Thời hạn mở phiên tòa phúc thẩm
Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án.
Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án.
2.2. Thời hạn mở phiên tòa phúc thẩm
Trong thời hạn 45 ngày đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu, 75 ngày đối với vụ án Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra một trong các quyết định:
- Đình chỉ xét xử phúc thẩm;
- Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
2.3. Thời hạn gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử
Chậm nhất là 10 ngày trước khi mở phiên tòa, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa, bị hại, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
2.4. Thời hạn mở phiên tòa phúc thẩm
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm.
Như vậy, việc chuẩn bị xét xử phúc thẩm được thực hiện trong thời hạn cụ thể theo quy định trên.
=> Xem thêm: Người nào có quyền kháng cáo?
3. Thủ tục phiên tòa xét xử phúc thẩm
Thủ tục phiên tòa phúc thẩm theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thực hiện như sau:
- Thủ tục bắt đầu phiên tòa và thủ tụng tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm được tiến hành như phiên tòa sơ thẩm nhưng trước khi xét hỏi, một thành viên của Hội đồng xét xử trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm, nội dung kháng cáo, kháng nghị;
- Chủ tọa phiên tòa hỏi người kháng cáo có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo hay không; nếu có thì chủ tọa phiên tòa yêu cầu Kiểm sát viên trình bày ý kiến về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo.
Chủ tọa phiên tòa hỏi Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị hay không; nếu có thì chủ tọa phiên tòa yêu cầu bị cáo và những người liên quan đến kháng nghị trình bày ý kiến về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị.
- Khi tranh tụng tại phiên tòa, Kiểm sát viên, người khác liên quan đến kháng cáo, kháng nghị phát biểu ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị; Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án.
Như vậy, thủ tục phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án hình sự được thực hiện như trên.
4. Hiệu lực của bản án xét xử phúc thẩm
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, đối với bản án sơ thẩm Hội đồng xét xử phúc thẩm có những quyền sau:
- Không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm;
- Sửa bản án sơ thẩm;
- Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án để điều tra lại hoặc xét xử lại;
- Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án;
- Đình chỉ việc xét xử phúc thẩm.
Theo đó, khi xét xử lại vụ án hoặc xem xét các quyết định sơ thẩm, Hội đồng xét xử phúc thẩm sẽ ra bản án xét xử phúc thẩm thuộc một trong các nội dung trên.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án. Đồng thời, bản án phúc thẩm không thể bị kháng cáo mà chỉ có thể xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm nếu có căn cứ.
Cụ thể, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong các căn cứ:
- Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;
- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án;
- Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật như sau:
- Có căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài sản, lời dịch của người phiên dịch, bản dịch thuật có những điểm quan trọng không đúng sự thật;
- Có tình tiết mà Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm do không biết được mà kết luận không đúng làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án;
- Vật chứng, biên bản về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, biên bản hoạt động tố tụng khác hoặc những chứng cứ, tài liệu, đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật;
- Những tình tiết khác làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án.
Như vậy, bản án xét xử phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án và chỉ bị xem xét lại bởi thủ tục tái thẩm và giám đốc thẩm theo kháng nghị của cơ quan có thẩm quyền.
=> Xem thêm: Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
Ảnh 2. Bản án xét xử phúc thẩm có hiệu lực khi nào?_Hotline: 0972118764
II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: BẢN ÁN XÉT XỬ PHÚC THẨM CÓ HIỆU LỰC KHI NÀO?
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:
Theo Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án. Đồng thời, bản án phúc thẩm không thể bị kháng cáo mà chỉ có thể xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm nếu có căn cứ.
=> Xem thêm: Thủ tục phiên tòa hình sự phúc thẩm
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN BẢN ÁN XÉT XỬ PHÚC THẨM CÓ HIỆU LỰC KHI NÀO?
Câu hỏi 1: Khi nào thì bản án sơ thẩm bị hủy và đình chỉ vụ án?
Trả lời:
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, tuyên bị cáo không có tội và đình chỉ vụ án khi có căn cứ không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm.
Khi có một trong các căn cứ sau thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án:
- Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;
- Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;
- Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Tội phạm đã được đại xá;
- Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;
Như vậy, bản án sơ thẩm bị hủy và đình chỉ khi có các căn cứ trên.
Câu hỏi 2: Phiên tòa phúc thẩm bị hoãn khi nào?
Trả lời:
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Tòa án cấp phúc thẩm chỉ được hoãn phiên tòa khi thuộc một trong các trường hợp:
- Thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;
- Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm;
- Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử phúc thẩm, Thư ký Tòa án;
- Kiểm sát viên bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử mà không có Kiểm sát viên dự khuyết để thay thế;
- Người bào chữa vắng mặt (trừ trường hợp bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa);
- Cần phải xác minh, thu thập bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa.
Trường hợp hoãn phiên tòa thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.
Tóm lại, phiên tòa phúc thẩm bị hoãn trong các trường hợp trên.
=> Xem thêm: Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại trong những trường hợp nào
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: 097 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn