SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

BẮT BỊ CAN, BỊ CÁO ĐỂ TẠM GIAM ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, tôi đang có thắc mắc, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Em trai của tôi hiện là bị can và bị bắt tạm giam trong thời hạn 3 tháng. Vậy cho tôi hỏi, bắt bị can, bị cáo để tạm giam được quy định như thế nào? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN 

1. Người bị bắt trong vụ án hình sự

2. Quyền lợi của người đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm

3. Thủ tục tái thẩm vụ án hình sự

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Bộ luật tố tụng Hình sự số: 101/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015;

2. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.

NỘI DUNG TƯ VẤN

Bắt người nói chung và bắt bị can, bị cáo để tạm giam nói riêng là một trong những biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc nhất trong Bộ luật tố tụng hình sự ảnh hưởng trực tiếp đến quyền tự do thân thể và các quyền nhân thân quan trọng nhất của người bị bắt. Vì vậy khi tiến hành áp dụng biện pháp ngăn chặn này các cơ quan tiến hành tố tụng này phải cân nhắc cẩn thận trước khi tiến hành bắt bị can, bị cáo để tạm giam. Vậy bắt bị can, bị cáo để tạm giam được pháp luật quy định như thế nào? Thông qua bài viết dưới đây, Công ty Luật TNHH TLK sẽ giải đáp câu hỏi của Quý khách về vấn đề trên.

bat-bi-can-bi-cao-de-tam-giam-duoc-quy-dinh-nhu-the-nao

Ảnh 1.  Bắt bị can, bị cáo để tạm giam được quy định như thế nào?_ hotline: 0972118764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI BẮT BỊ CAN, BỊ CÁO ĐỂ TẠM GIAM

1. Bắt bị can, bị cáo là gì?

Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. 

Bên cạnh đó, bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. 

Như vậy, bắt bị can, bị cáo để tạm giam là bắt người đã có quyết định khởi tố (bị can) hoặc người đã có quyết định của Tòa án đưa ra xét xử (bị cáo) để tạm giam nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. 

=> Lưu ý: Đối tượng bị bắt để tạm giam là bị can, bị cáo nên những người chưa bị khởi tố không phải là đối tượng để áp dụng biện pháp này.

=> Xem thêm: Bị cáo được trả tự do khi nào?

2. Điều kiện bắt bị can, bị cáo để tạm giam

Dựa vào quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có thể thấy các điều kiện bắt bị can, bị cáo để tạm giam như sau:

1. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.

2. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà luật quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

a) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;

b) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;

c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;

d) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;

đ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

3. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà luật quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

4. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:

a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;

b) Tiếp tục phạm tội;

c) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;

d) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

Như vậy, việc bắt bị can, bị cáo để tạm giam là một biện pháp để phục vụ cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Nhưng không phải tất cả bị can, bị cáo đều bị bắt để tạm giam mà chỉ những bị can, bị cáo thuộc các trường hợp được quy định mới có thể bị bắt để tạm giam. 

=> Xem thêm: Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân

3. Thẩm quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam

Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì những người dưới đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:

+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;

+ Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;

+ Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử. 

+ Khi cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án (Chánh án, phó Chánh án) thực hiện thẩm quyền thì phải ra lệnh bắt còn Hội đồng xét xử phải ra quyết định bắt. Lệnh bắt của Cơ quan điều tra phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.

=> Xem thêm: Người nào có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam

4. Trình tự bắt bị can, bị cáo để tạm giam

Trình tự bắt bị can, bị cáo để tạm giam được quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 như sau:

Bước 1: Ra lệnh/quyết định bắt tạm giam bị can, bị cáo. Trước hết, việc bắt bị can, bị cáo để tạm giam phải có lệnh bắt của người có thẩm quyền.

Bước 2: Thi hành lệnh/quyết định bắt tạm giam bị can, bị cáo.

- Trước khi bắt, người thi hành lệnh bắt phải đọc lệnh bắt và giải thích lệnh bắt, quyền và nghĩa vụ cho người bị bắt nghe. Người thi hành phải lập biên bản về việc bắt, giao lệnh, quyết định này cho người bị bắt.

- Khi bắt phải lập biên bản bắt người. Biên bản ghi rõ ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm bắt, nơi lập biên bản.

- Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Ngoài ra, khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Nếu bắt người tại nơi khác thì phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.

=> Lưu ý: Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.

=> Xem thêm: Thủ tục phiên tòa hình sự phúc thẩm

bat-bi-can-bi-cao-de-tam-giam-duoc-quy-dinh-nhu-the-nao

Ảnh 2.  Bắt bị can, bị cáo để tạm giam được quy định như thế nào?_ hotline: 0972118764

II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: BẮT BỊ CAN, BỊ CÁO ĐỂ TẠM GIAM ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?

Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:

Bắt bị can, bị cáo để tạm giam có thể xem là một biện pháp hữu hiệu nhằm ngăn chặn người bị nghi đã thực hiện tội phạm tiếp tục thực hiện tội phạm, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan tiến hành tố tụng trong các giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án để giải quyết nhanh chóng và kịp thời vụ án. Thẩm quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam thuộc về các cơ quan chức năng theo pháp luật quy định. 

=> Xem thêm: Trường hợp bị can, bị cáo có thể được áp dụng biện pháp bảo lãnh

III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI BẮT BỊ CAN, BỊ CÁO ĐỂ TẠM GIAM 

Câu hỏi 1: Thời hạn tạm giam bị can để điều tra được quy định như thế nào? 

Trả lời: 

Tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định cụ thể về thời hạn tạm giam bị can để điều tra như sau:

Thứ nhất, thời hạn tạm giam bị can để điều tra là không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng và không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Thứ hai, trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp mà xét thấy cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.

Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:

- Đối với tội phạm ít nghiêm trọng: gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;

- Đối với tội phạm nghiêm trọng: gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;

- Đối với tội phạm rất nghiêm trọng: gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;

- Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: gia hạn tạm giam hai lần và mỗi lần không quá 04 tháng.

Như vậy, Bộ luật Tố tụng hình sự đã quy định rõ ràng thời gian để được tạm giam bị can để điều tra. Cần xác định thuộc loại tội phạm nào, khi đó chiếu theo quy định trên sẽ có căn cứ về thời gian được phép tạm giam.

Câu hỏi 2: Khi bị tạm giam bị can sẽ có những quyền gì?

Trả lời: 

Căn cứ theo Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 thì người bị tạm giam sẽ có các quyền sau đây:

- Được bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến các quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy của cơ sở giam giữ;

- Được thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân;

- Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu;

- Được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự;

- Được hướng dẫn, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa, trợ giúp pháp lý;

- Được gặp người đại diện hợp pháp để thực hiện giao dịch dân sự;

- Được yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam;

- Được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật;

- Được bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nếu bị giam, giữ trái pháp luật;

- Được hưởng các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các quyền đó không thể thực hiện được do họ đang bị tạm giữ, tạm giam.

Như vậy, bị can khi bị tạm giam vẫn có các quyền cá nhân được pháp luật quy định rõ ràng. 

=> Xem thêm: Thủ tục đề nghị áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm đối với bị can, bị cáo

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý khách!

Phòng hành chính – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                                 Hotline: 097 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                           Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo