SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

BỊ CAN CÓ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ GÌ?

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, hiện tôi đang có thắc mắc và kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Tôi là bị can trong vụ án hình sự liên quan đến hành vi gây rối trật tự công cộng. Vậy, theo quy định pháp luật, tôi có những quyền và nghĩa vụ gì? Mong được quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác có quyền gì đối với kết luận giám định

2. Thủ tục bảo vệ bị can trong giai đoạn bắt, khám, xét trong án hình sự

3. Thủ tục tham gia bảo vệ bị can trong giai đoạn phúc cung của Viện kiểm sát

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Văn bản hợp nhất Bộ luật Tố tụng Hình sự số: 05/VBHN-VPQH được Quốc hội thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2021;

2. Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự số: 01/VBHN-VPQH được Quốc hội thông qua ngày 10 tháng 07 năm 2017;

3. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.

NỘI DUNG TƯ VẤN

Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định. Bị can tham gia tố tụng hình sự với vai trò là người tham gia tố tụng hình sự tại giai đoạn khởi tố, điều tra và truy tố. Chính vì vậy, họ có những quyền và nghĩa vụ nhất định để đảm bảo quyền lợi của mình.  

Thông qua bài viết này, Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về “Bị can có quyền và nghĩa vụ gì?”

bi-can-co-quyen-va-nghia-vu-gi

Ảnh 1. Bị can có quyền và nghĩa vụ gì?_Hotline: 0972118764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BỊ CAN 

1. Quyền của bị can trong tố tụng hình sự

Căn cứ VBHN Bộ luật Tố tụng Hình sự 2021, bị can có những quyền như sau: 

1.1. Được biết lý do mình bị khởi tố: 

Bị can cần phải biết được họ đang bị khởi tố về tội gì, và tại sao mình bị khởi tố, không có quyền đó thì họ không thể thực hiện được quyền bào chữa của mình. Việc giải thích cho bị can lý do cũng chính là để bị can nắm bắt thông tin, chủ động trong việc thực hiện quyền bào chữa của mình. Trách nhiệm giải thích cho bị can trong trường hợp này thuộc về Cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát và phải được ghi lại nội dung theo biên bản hỏi cung, đưa vào hồ sơ vụ án, đồng thời giúp bị can biết được các quyền để chống lại khi bị xâm hại đến tính mạng, sức khỏe một cách trái pháp luật.

1.2. Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ của mình

Việc thông báo, giải thích cho bị can về các quyền và nghĩa vụ của họ có thể giúp họ chủ động hơn trong việc triển khai các quyền của mình. Việc giải thích quyền và nghĩa vụ không đơn thuần chỉ là nêu các quy định của pháp luật mà phải có sự giải thích cặn kẽ cho bị can nắm được. Bị can có thể yêu cầu giải thích về quyền nghĩa vụ mình chưa hiểu rõ hoặc cách thức thực hiện quyền mà pháp luật quy định cho mình.

1.3. Được nhận các quyết định tố tụng

Bị can có quyền được nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này. 

1.4. Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội 

Bị can có quyền tự chủ về việc khai báo. Những gì bất lợi, họ không buộc phải khai báo cũng như không buộc phải nhận mình có tội trước CQTHTT. Khi làm việc với các cơ quan tố tụng, họ có thể không trả lời một số câu hỏi mà họ cho là chống lại họ và cũng không buộc phải khai nhận mình có tội, quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch của pháp luật, tạo sự nhận thức thống nhất trong quá trình lấy lời khai, hỏi cung. Đồng thời, việc bị can không cung cấp lời khai cũng không được coi là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo quy định. 

1.5. Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu

Việc trao quyền thu thập chứng cứ cho hai bên tham gia tố tụng bảo đảm cho giải quyết vụ án khách quan, công bằng, hạn chế sự độc quyền của các Cơ quan tiến hành tố tụng trong việc chấp nhận hay không chấp nhận những đồ vật, tài liệu, yêu cầu của các chủ thể khác cung cấp. Quy định bị can có quyền đưa ra chứng cứ, đồ vật, tài liệu, yêu cầu là sự hỗ trợ đắc lực cho việc thực hiện quyền tự bào chữa của bị can.

1.6. Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá

Sau khi đưa ra những chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu để có thể tự gỡ tội cho mình hoặc dùng làm tình tiết giảm nhẹ, bị can có quyền trình bày ý kiến của mình về những đồ vật đó và nếu cần thiết có thể yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra và đánh giá tính xác thực, đúng đắn của những vật này. Điều này giúp cho bị can có thẻ tự chứng minh được mình vô tội và giúp cho quá trình điều tra được nhanh chóng cũng như sự thật của vụ án được làm sáng tỏ.

1.7. Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật

Kết luận giám định và định giá tài sản đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá trị tài sản, đánh giá mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội và các vấn đề khác có liên quan trong việc xử lý vụ án, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của bị can. Do đó, quy định cho bị can quyền được đề nghị giám định, định giá tài sản là phù hợp để họ có thể bảo vệ quyền lợi của mình. Trong trường hợp xét thấy việc giám định, định giá tài sản là cần thiết hoặc khi có nghi ngờ về tính xác thực của kết luận giám định và định giá tài sản, bị can có thể yêu cầu Cơ quan điều tra tiến hành giám định hoặc định giá tài sản. Cơ quan điều tra có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, giải quyết yêu cầu đó nếu có căn cứ.

1.8. Tự bào chữa, nhờ người bào chữa: 

Quyền bào chữa là phương tiện pháp lý cần thiết để bị can bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trong tố tụng hình sự, chức năng bào chữa tồn tại song song với chức năng buộc tội như là nhu cầu tất yếu khách quan. Bào chữa cũng xuất hiện khi có sự buộc tội và kết thúc khi sự buộc tội kết thúc. Do đó, quyền bào chữa của bị can phát sinh khi có quyết định khởi tố bị can của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. 

1.9. Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu

Việc đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hoá hoặc bản sao tài liệu liên quan đến việc bào chữa giúp bị can biết mình bị buộc tội gì và bằng những chứng cứ nào. Từ đó, bị can có thể chuẩn bị tốt nội dung để tự bào chữa cho mình. Mặt khác, việc quy định bị can có quyền được xem xét tài liệu sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền điều tra, giúp khắc phục những thiếu sót và không đầy đủ trong quá trình điều tra cũng như việc tiến hành điều tra được khách quan và toàn diện.

1.10. Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng 

Đối tượng của quyền khiếu nại là các quyết định tố tụng hoặc hành vi tố tụng của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Để thực hiện hoạt động khiếu nại, bị can có thể tự mình khiếu nại hoặc thông qua người bào chữa, người đại diện để khiếu nại. Ngoài ra, bị can có quyền được nhận quyết định giải quyết khiếu nại; được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. 

Như vậy, bị can có quyền thực hiện những hành vi có lợi cho mình trong phạm vi pháp luật cho phép để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.  

=> Xem thêm: Ai là người có thẩm quyền nghị án? Những vấn đề nào của vụ án cần phải giải quyết khi nghị án?

2. Nghĩa vụ của bị can trong tố tụng hình sự

Căn cứ VBHN Bộ luật Tố tụng Hình sự 2021, bị can có nghĩa vụ như sau: 

2.1. Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. 

Trong trường hợp bị can được tại ngoại, khi cần triệu tập bị can để tiến hành các hoạt động điều tra hoặc các hoạt động tố tụng khác, các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải triệu tập bị can bằng giấy triệu tập theo đúng thủ tục luật định, trong đó phải ghi rõ thời gian địa điểm bị can phải có mặt. Bị can đang bị tạm giam được triệu tập thông qua ban giám thị trại tạm giam. 

Bị can có nghĩa vụ phải có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng, Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã. 

2.2. Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Trong quá trình tố tụng, bị can có nghĩa vụ chấp hành các quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tố tụng để đảm bảo hoạt động tố tụng được diễn ra nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. 

Ví dụ như: chấp hành quyết định tạm giam, cung cấp lời khai khi Điều tra viên yêu cầu, … 

=> Xem thêm: Thủ tục phiên tòa hình sự phúc thẩm

bi-can-co-quyen-va-nghia-vu-gi

Ảnh 2. Bị can có quyền và nghĩa vụ gì?_Hotline: 0972118764

II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: BỊ CAN CÓ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ GÌ?

Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:

Theo quy định tại VBHN Bộ luật Tố tụng Hình sự 2021, bị can có những quyền và nghĩa vụ như sau: 

(1) Quyền của bị can: 

- Được biết lý do mình bị khởi tố;

- Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

- Nhận các quyết định tố tụng

- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

- Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;

- Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;

- Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

(2) Nghĩa vụ của bị can: 

- Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã;

- Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

=> Xem thêm: Quy định pháp luật về việc bắt người khẩn cấp trong vụ án hình sự

III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

=> Xem thêm: Thủ tục bảo vệ bị can trong giai đoạn bắt, khám, xét trong vụ án hình sự

IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN BỊ CAN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ 

Câu hỏi 1: Bị can không khai những thông tin gây bất lợi cho mình có bị coi là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự không?

Trả lời: 

Theo quy định tại VBHN Bộ luật Tố tụng Hình sự 2021, bị can có quyền Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội. 

Do đó, bị can có quyền không khai những thông tin gây bất lợi cho chính mình. 

Bên cạnh đó, tại VBHN Bộ luật Hình sự 2017 không có quy định về tình tiết tăng nặng liên quan đến vấn đề bị can không trình bày lời khai, không hợp tác với cơ quan điều tra trong quá trình lấy lời khai. 

Vì vậy, việc bị can không khai những thông tin gây bất lợi cho chính mình thì không bị coi là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.  

Câu hỏi 2: Bị can có phải người phạm tội không?

Trả lời:

Căn cứ VBHN Bộ luật Tố tụng Hình sự 2021, bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự.

Ngoài ra, theo quy tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự, người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do VBHN Bộ luật Tố tụng Hình sự 2021 quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do VBHN Bộ luật Tố tụng Hình sự 2021 quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội.

Như vậy, bị can chỉ là người bị buộc tội tại giai đoạn khởi tố, điều tra hoặc truy tố trong tố tụng hình sự. Chỉ khi có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì mới bị coi là có tội. 

Câu hỏi 3: Khi nào bị can bị áp dụng biện pháp tạm giam?

Trả lời:

Căn cứ VBHN Bộ luật Tố tụng Hình sự 2021, tạm giam là biện pháp ngăn chặn đối với bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự. Bị can có thể bị áp dụng biện pháp tạm giam khi thuộc một trong những trường hợp sau: 

(1) Bị can về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.

(2) Bị can về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà VBHN Bộ luật Hình sự 2017 quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

- Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;

- Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;

- Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;

- Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;

- Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

(3) Bị can về tội ít nghiêm trọng mà VBHN Bộ luật Hình sự 2017 quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

Như vậy, bị can chỉ bị áp dụng biện pháp tạm giam khi có căn cứ xác định cần thiết phải áp dụng biện pháp tạm giam đối với bị can để tiến hành hoạt động tố tụng. 

=> Xem thêm: Các trường hợp nào cần bắt buộc phải chưng cầu giám định?

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                                 Hotline: 097 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                            Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ SỬ DỤNG DỊCH VỤ LUẬT SƯ
(Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

TƯ VẤN PHÁP LUẬT QUA VIDEO CỦA TLK

XEM THÊM
×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo